Tổng Quan Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Tuyến Giáp

 107 lượt xem

Ung thư tuyến giáp đang là ung thư có tỉ lệ người mắc rất cao ở Việt Nam , không giới hạn độ tuổi có thể mắc phải nên rất đáng sợ. Không ai muốn mình bị cả nhưng vậy ung thư tuyến giáp có những biểu hiện như thế nào, nguyên nhân do đâu và chữa trị như thế nào còn rất nhiều người biết tới. Cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây…

Ung thư tuyến giáp là gì có nguy hiểm không ?

Ung thư tuyến giáp xảy ra khi những tế bào bình thường ở tuyến giáp biến đổi thành những tế bào bất thường và phát triển không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể. Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở giữa cổ, gồm 2 thùy nối với nhau qua eo giáp trạng, có chức năng tiết ra hormone giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển. 

ung-thu-tuyen-giap-tong-quan
Ung Thư Tuyến Giáp Rất Hay Gặp

Ung thư tuyến giáp có nhiều loại khác nhau: hay gặp là ung thư tuyến giáp nhú, thể tủy, thể không biệt hóa, trong đó thể tủy và thể không biệt hóa có tiên lượng xấu hơn. Tuy nhiên, ung thư tuyến giáp đặc biệt là thể biệt hoá là bệnh ung thư tiên lượng rất tốt.

Triệu chứng của ung thư tuyến giáp

Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không gây ra triệu chứng. Bạn có thể phát hiện ra bệnh khi đi khám định kỳ. Khi ung thư tuyến giáp có triệu chứng, thường bạn sẽ sờ thấy một khối ở tuyến giáp . Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng khác của ung thư tuyến giáp bao gồm: 

  • Khàn tiếng
  • Nuốt vướng khi u chèn ép vào thực quản
  • Khó thở khi u xâm lấn vào khí quản
  • Ở giai đoạn muộn hơn, bạn có thể sờ thấy hạch cổ hoặc các triệu chứng của di căn xa như đau xương trong di căn xương…
Ung thư tuyến giáp - dấu hiệu hay gặp
Ung thư tuyến giáp – dấu hiệu hay gặp

Những triệu chứng trên có thể là biểu hiện của nhiều bệnh khác mà không phải là ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên khi có những triệu chứng này, bạn nên đi khám tại các cơ sở chuyên khoa.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp do đâu ?

Hiện tại, vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Tuy nhiên, cần chú ý đến một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp như:

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Là nguyên nhân đầu tiên, khi hệ miễn dịch bị rối loạn, chức năng sinh sản sinh ra các kháng thể có tác dụng chống lại sự xâm nhập của các virus, vi khuẩn bị suy giảm. Điều này tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn, virus tấn công cơ thể, trong đó có tuyến giáp bị xâm hại, gây ung thư tuyến giáp.
  • Nhiễm phóng xạ: Cơ thể người có thể bị nhiễm phóng xạ qua đường tiêu hóa, qua đường hô hấp gây ảnh hưởng đến tuyến giáp.
  • Yếu tố di truyền: Thực tế cho thấy khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có gia đình có bố mẹ, hoặc người thân mắc bệnh.
  • Yếu tố tuổi tác, thay đổi hoóc-môn: Ở độ tuổi 30- 50, ở phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-4 lần so với nam giới. Nguyên nhân nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn là do yếu tố hoóc-môn ở phụ nữ kích thích quá trình hình thành bướu ở tuyến giáp, hạch tuyến giáp. Theo thời gian, các bướu này có thể phát triển thành ung thư.
  • Mắc bệnh tuyến giáp: Người bị bệnh bướu tuyến giáp, viêm tuyến giáp, bệnh basedow hoặc hoóc-môn tuyến giáp bị suy giảm sẽ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc: Bệnh nhân mắc các bệnh về tuyến giáp sẽ được bác sĩ chỉ định uống i ốt phóng xạ, chính đây là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.
  • Các yếu tố nguy cơ khác: thiếu i ốt, uống rượu thường xuyên, hút thuốc lá, thừa cân, béo phì…

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp 

  • Ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang ở bệnh nhân dưới 45 tuổi

Giai đoạn I: khối u có kích thước bất kỳ, có thể ở tuyến giáp hoặc lan ra các mô lân cận và các hạch bạch huyết. Ung thư không lan ra các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn II: ung thư tuyến giáp có kích thước bất kỳ và ung thư lan ra từ tuyến giáp đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi hoặc xương, và có thể lan tới các hạch bạch huyết.

  • Ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang ở bệnh nhân từ 45 tuổi

Giai đoạn I: ung thư tuyến giáp chỉ nằm trong tuyến giáp và khối u nhỏ hơn 2 cm.

Giai đoạn II: ung thư tuyến giáp chỉ nằm trong tuyến giáp và khối u lớn hơn 2 cm nhưng không lớn hơn 4 cm.

Giai đoạn III: khối u lớn hơn 4 cm và chỉ có ở tuyến giáp hay khối u có kích thước bất kỳ và ung thư lan ra các mô ngay bên ngoài tuyến giáp và không lan ra các hạch bạch huyết hoặc khối u có kích thước bất kỳ kích thước và ung thư có thể đã lan đến các mô bên ngoài tuyến giáp và đã lan đến các hạch bạch huyết gần khí quản hoặc thanh quản.

Giai đoạn IV: được chia thành các giai đoạn IVA, IVB, và IVC.

Trong giai đoạn IVA: khối u có kích thước bất kỳ và ung thư lan ra ngoài tuyến giáp đến các mô bên dưới da, khí quản, thực quản, thanh quản và / hoặc dây thần kinh thanh quản tái phát (dây thần kinh có hai nhánh đi vào thanh quản).

ung thư có thể đã lan tới các hạch bạch huyết lân cận; hoặc khối u có kích thước bất kỳ và ung thư có thể lan ra mô ngay bên ngoài tuyến giáp. Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở một hoặc cả hai bên cổ hoặc giữa phổi.

Trong giai đoạn IVB: ung thư đã lan ra mô ở phía trước cột sống hoặc đã bao quanh động mạch cảnh hoặc các mạch máu ở khu vực giữa phổi; ung thư có thể lan sang các hạch bạch huyết.

Trong giai đoạn IVC: khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi và xương, và có thể lan tới các hạch bạch huyết.

tong-quan-ung-thu-tuyen-giap
Ung thư tuyến giáp – giai đoạn phát triển
  • Ung thư tuyến giáp thể tủy

Giai đoạn 0: ung thư tuyến giáp giai đoạn 0 chỉ được phát hiện khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc đặc biệt. Không có khối u nào tìm thấy trong tuyến giáp.

Giai đoạn I: khối u chỉ có ở tuyến giáp và nhỏ hơn 2 cm.

Giai đoạn II: khối u lớn hơn 2 cm và chỉ có ở tuyến giáp; hoặc khối u có kích thước bất kỳ và lan sang các mô bên ngoài tuyến giáp, nhưng không lan sang các hạch bạch huyết.

Giai đoạn III: khối u có kích thước bất kỳ, đã lan đến các hạch bạch huyết gần khí quản và thanh quản và có thể lan ra các mô bên ngoài tuyến giáp.

Giai đoạn IV: ung thư tuyến giáp được chia thành các giai đoạn IVA, IVB, và IVC.

Trong giai đoạn IVA: khối u có kích thước bất kỳ và ung thư lan ra ngoài tuyến giáp đến các mô dưới da, khí quản, thực quản, thanh quản và / hoặc dây thần kinh thanh quản tái phát (dây thần kinh có 2 nhánh đến thanh quản).

ung thư có thể lan sang các hạch bạch huyết gần khí quản hoặc thanh quản; hoặc khối u có kích thước bất kỳ và ung thư có thể lan ra mô ngay bên ngoài tuyến giáp. Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở một hoặc cả hai bên cổ hoặc giữa phổi.

Trong giai đoạn IVB: ung thư đã lan ra mô ở phía trước cột sống hoặc đã bao quanh động mạch cảnh hoặc các mạch máu ở khu vực giữa phổi. Ung thư có thể lan tới hạch bạch huyết.

Trong giai đoạn IVC: khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi và xương, và có thể lan tới các hạch bạch huyết.

  • Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá 

Ung thư tuyến giáp phát triển nhanh và thường lan ra trong cổ khi được phát hiện.

  • Các Giai đoạn IV ung thư tuyến giáp thể tủy

Giai đoạn IVA: ung thư được tìm thấy trong tuyến giáp và có thể lan tới hạch bạch huyết.

Giai đoạn IVB: ung thư đã lan ra mô ngay bên ngoài tuyến giáp và có thể lan tới các hạch bạch huyết.

Giai đoạn IVC: ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi và xương, và có thể lan tới hạch bạch huyết.

Ung thư tuyến giáp chữa trị như thế nào ?

  • Phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ hoàn toàn khối u và một phần của tuyến giáp xung quanh. Đây là phương pháp điều trị chính cho hầu hết những người mắc ung thư tuyến giáp. Tùy thuộc vào kích thước của khối u, các lựa chọn phẫu thuật phổ biến bao gồm:

  • Cắt một bên thùy chứa khối u: Như đã biết, tuyến giáp cấu tạo bởi 2 thùy trái và phải. Kỹ thuật này sẽ loại bỏ bên thùy chứa các tế bào ung thư khỏi cơ thể
  • Cắt bỏ phần lớn tuyến giáp: Là loại phẫu thuật loại bỏ hầu như toàn bộ tuyến giáp của người bệnh, chỉ để lại một phần nhỏ
  • Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp: Kỹ thuật này loại bỏ toàn bộ tuyến giáp của người bệnh. Khi đó các hormone do tuyến giáp sản xuất sẽ được bổ sung qua đường uống hoặc tiêm.

Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật khác nhau được sử dụng để cắt bỏ tuyến giáp bao gồm:

  • Phẫu thuật chuẩn: Một đường rạch nhỏ ngay giữa cổ sẽ giúp các bác sĩ trực tiếp loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp. Hiện nay kỹ thuật này ít được áp dụng do tính xâm lấn cũng như để lại sẹo trên cổ.
  • Phẫu thuật nội soi tuyến giáp: Là phương pháp hiện đang được áp dụng phổ biến. Rạch một vết mổ nhỏ ở cổ đủ để đưa ống nội soi vào và thực hiện quy trình phẫu thuật dựa trên những hình ảnh được camera gắn ở đầu ống nội soi cung cấp.
  • Phẫu thuật bằng robot: Một vết mổ sẽ được tạo ở nơi khác ít gây sự chú ý nếu để lại sẹo như nách hoặc ngực. Sau đó robot sẽ thực hiện công việc cắt bỏ tuyến giáp. Tuy nhiên kỹ thuật này thường không được ưu tiên sử dụng trong phẫu thuật ung thư tuyến giáp

Các biến chứng của phẫu thuật tuyến giáp bao gồm những tổn thương của các tuyến hoặc cơ quan lân cận, tăng lượng Canxi máu hoặc nhiễm trùng vết mổ…. Nếu các dây thần kinh thanh quản bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật, người bệnh có thể mất giọng tạm thời hoặc vĩnh viễn.

  • Phương pháp điều trị Hormone

Bệnh nhân sau khi điều trị phẫu thuật sẽ được cung cấp một liệu pháp hormone tuyến giáp trọn đời. Ngoài việc thay thế những hormone tuyến giáp đặc biệt là T3 và T4, liệu pháp này còn giúp kìm hãm sự phát triển của bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại sau khi tuyến giáp được cắt bỏ.

Hormone thay thế thường được sử dụng là levothyroxine dưới dạng viên nén và chỉ định uống hàng ngày vào cùng một thời điểm. Thay thế hormone tuyến giáp sẽ do bác sĩ nội tiết đảm nhiệm

Một số tác dụng phụ của phương pháp điều trị này là những tương tác xấu với các loại thuốc khác mà bệnh nhân đang sử dụng. Điều trị hormone cũng có thể khiến người bệnh mắc cường giáp, biểu hiện qua các triệu chứng như sút cân, nhịp tim nhanh, đau tức ngực, tiêu chảy… hay suy giáp, biểu hiện qua các triệu chứng mệt mỏi, tăng cân, da niêm mạc khô…

Số lượng và liều lượng hormone cũng khác nhau đối với mỗi loại ung thư tuyến giáp, tuổi của người bệnh hay tình trạng sức khỏe hiện tại. Bác sĩ sẽ thường xuyên theo dõi nồng độ hormon thông qua các xét nghiệm máu thường xuyên để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

  • Phương pháp điều trị phóng xạ i-ốt

Tuyến giáp hấp thụ hầu hết lượng iod từ thực phẩm vào cơ thể. Do đó một loại phương pháp xạ trị gọi là iod phóng xạ có thể tìm và phá hủy các tế bào tuyến giáp mà không cần đến phẫu thuật.

Điều trị bằng xạ trị iod thường được chỉ định cho những bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp thể nhú, u nang và ung thư thế bào hurthle. Ngoài ra phương pháp này cũng được áp dụng điều trị cho những người bị ung thư tuyến giáp biệt hóa đã di căn đến hạch bạch huyết và các cơ quan khác.

Liệu pháp iod phóng xạ có thể được đưa vào cơ thể dưới dạng lỏng hoặc viên nén. Bệnh nhân cũng cần nhập viện khoảng 2-3 ngày mỗi đợt và hạn chế tiếp xúc với những người khác trong quá trình điều trị để tránh ảnh hưởng có hại đến từ bức xạ iod. Ngoài ra trước đó, bệnh nhân cũng được yêu cầu hạn chế iot trong khẩu phần ăn cũng như tạm thời ngừng sử dụng thuốc thay thế hormone tuyến giáp.

Những tác dụng phụ của phương pháp này là khiến người bệnh buồn nôn hoặc nôn, đau, sưng ở cổ vị trí tuyến giáp, viêm tuyến nước bọt. Liều iod phóng xạ lớn được tích lũy có thể dẫn đến vô sinh nhất là đối với nam giới. Phụ nữ cũng nên tránh mang thai ít nhất 1 năm sau khi điều trị iod phóng xạ.

  • Phương pháp điều trị xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X có mức năng lượng cao chiếu trực tiếp vào cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đối với ung thư tuyến giáp, xạ trị chỉ được chỉ định trong một số trường hợp nhất định, điển hình là ung thư giai đoạn cuối khi các tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận quan trọng như khí quản hay thực quản. Xạ trị thường được tiến hành sau phẫu thuật và chỉ tập trung vào một khu vực cụ thể và không được chỉ định đối với những bệnh nhân trẻ tuổi.

Tác dụng phụ của xạ trị phụ thuộc vào liều lượng và diện tích điều trị. Một trong số đó có thể là đỏ da, đau khi nói hoặc nuốt, buồn nôn, mệt mỏi… Hầu hết những tác dụng phụ này sẽ biến mất sau khi kết thúc mỗi lần điều trị.

  • Phương pháp hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư thông qua cơ chế kìm hãm sự phát triển, phân chia của chúng. Một chế độ hóa trị liệu là sự kết hợp của nhiều loại thuốc khác nhau trong việc điều trị.

Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào từng cá nhân cũng như liều lượng thuốc sử dụng. Các tác dụng phụ của phương pháp hóa trị có thể được kể đến là mệt mỏi, nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn hoặc tiêu chảy… Tương tự như xạ trị, các tác dụng phụ của hóa trị sẽ biến mất sau khi bệnh nhân ngưng dùng thuốc.

Việc điều trị ung thư tuyến giáp không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả, đặc biệt khi ung thư đã đến giai đoạn di căn. Điều quan trọng nhất là luôn phải giữ được tinh thần lạc quan và tuân thủ quy trình điều trị các bác sĩ yêu cầu. Các phương pháp điều trị cũng có thể mang lại một số tác dụng phụ, tuy nhiên người bệnh không nên quá lo lắng về những vấn đề đó. Các tác dụng phụ sẽ nhanh chóng biến mất khi quá trình điều trị kết thúc.

Ung thư tuyến giáp nên ăn gì và kiêng gì ?

Dù bạn cắt bỏ một phần hay hoàn toàn tuyến giáp, việc điều trị bằng iốt phóng xạ là điều không thể tránh khỏi. Trong thời gian điều trị, một chế độ ăn ít iốt sẽ được khuyến cáo trong 14 ngày trước khi điều trị. 

Khi tiêu thụ ít hơn 50mg iốt mỗi ngày, các tế bào mô tuyến giáp (bao gồm cả tế bào ung thư tuyến giáp) sẽ trở nên “đói” iốt. Vì vậy, khi điều trị bằng iốt phóng xạ, các tế bào này sẽ bị phá hủy nhanh hơn. Để hạn chế tiêu thụ iốt, bệnh nhân ung thư tuyến giáp kiêng ăn gì? Đó là những thực phẩm sau:

  • Muối iốt
  • Thực phẩm từ sữa: phô mai, sữa chua, kem và bơ
  • Bánh mì đóng gói và bánh nướng
  • Chocolate
  • Cá, hải sản và các sản phẩm khai thác từ biển như rau câu, rong biển và tảo
  • Đậu nành, các sản phẩm làm từ đậu nành và các loại đậu khác
  • Lòng đỏ trứng
  • Không uống nước có ga và bia, rượu, cà phê

Một triệu chứng phổ biến thường gặp phải khi điều trị ung thư tuyến giáp là chứng khó nuốt. Chứng khó nuốt có thể ảnh hưởng đến lượng thức ăn mà bệnh nhân ăn, dẫn đến giảm cân. Do đó, bệnh nhân nên tránh các loại thực phẩm cứng, khô như bánh mì nướng, bánh quy giòn, khoai tây chiên…

Dưới đây là một số thói quen ăn uống tốt mà bệnh nhân ung thư tuyến giáp cần lưu ý:

  • Ăn nhiều trái cây tươi và rau xanh.
  • Không ăn các loại thực phẩm có chứa iốt nếu bạn đang áp dụng chế độ ăn ít iốt
  • Hãy nghiền các món ăn nếu bạn đang gặp phải chứng khó nuốt
  • Nên chia thành nhiều bữa, mỗi bữa ăn một ít, giúp bệnh nhân không còn tâm lý ngại ăn, tăng cường dưỡng chất giúp ngăn ngừa tình trạng suy nhược cơ thể
  • Nấu chín thực phẩm để chúng mềm và dễ nuốt hơn
  • Chọn thực phẩm giàu protein để tăng năng lượng cho cơ thể
  • Thêm trái cây và rau tươi vào chế độ ăn bằng cách hấp hoặc nghiền rau để dễ nhai và nuốt.

=>> Xem thêm: Những bài tập yoga cho bệnh nhân ung thư 

Hãy nhớ rằng dinh dưỡng là một điều rất quan trọng trong quá trình điều trị ung thư tuyến giáp. Nếu vẫn còn chưa rõ về chế độ ăn thì bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ để có một kế hoạch ăn uống tốt nhất nhé.

Fucoidan tác dụng giúp ung thư tuyến giáp không tái phát 

Riêng với ung thư tuyến giáp, bệnh nhân cũng có nguy cơ tái phát. Trong nhiều trường hợp, tổ chức khối u xâm lấn vào mạch máu, thần kinh, đường thở… không cho phép bác sĩ cắt triệt để nhu mô tuyến giáp. Hơn nữa điều trị bằng phẫu thuật cắt giáp đơn thuần không giải quyết được các trường hợp ung thư tuyến giáp đã có di căn xa vào phổi, xương, não.

  • Các dấu hiệu khi ung thư tuyến giáp tái phát:

– Đau ở cổ, cảm giác đau có thể lan lên tai gây khó nuốt, khó thở, ho, giọng nói bị khàn 

– Khối u: các khối u này có thể di động theo nhịp nuốt, nằm ở tuyến giáp hoặc trong các hạch bạch huyết. Khối u dễ được nhận dạng bởi tuyến này rất gần với da. 

– Cổ sưng: kích thước sưng mỗi bệnh nhân có sự khác nhau

Việc ngăn ngừa ung thư tái phát trở nên không khó khăn khi các nhà nghiên cứu tìm ra công dụng của hoạt chất Fucoidan. Fucoidan tác động mạnh đến các tế bào ung thư và ngừng cung cấp chất dinh dưỡng nuôi nó khiến các tế bào tự chết. Ngoài ra giúp nâng cao hệ miễn dịch phòng chống các tế bào lạ xâm nhập.

Rất nhiều người bệnh lựa chọn việc sử dụng Fucoidan ngay từ khi chữa bệnh nhưng đến khi điều trị ổn định xong lại ngừng. Đây là một sai lầm trong việc sử dụng , kể cả khi đã điều trị người bệnh vẫn nên sử dụng nhưng với số lượng viên ít hơn để phòng ngừa tái phát. Tế bào K phát triển rất nhanh và không tổ chức khó kiểm soát, nên phòng ngừa càng sớm càng tốt.

Nếu vẫn có những thắc mắc cần giải đáp bạn có thể liên hệ tổng đài miễn cước: 1800 6527 để được các dược sĩ tư vấn tận tình

Hi vọng bài viết đã cung cấp đầy đủ nhất những thông tin cần thiết về bệnh ung thư tuyến giáp cho mọi người. Cần phòng tránh ung thư từ ngay bây giờ cho người thân và bản thân. Ung thư không phải là chấm hết với sự phát triển của khoa học và y học rất nhiều bệnh ung thư đã được chữa trị nếu phát hiện sớm.

Dược sĩ Trà My

5/5 - (1 bình chọn)
Có thể bạn quan tâm: , ,
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận