Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng

 120 lượt xem

Ung thư buồng trứng là khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng. Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng khoảng 4,6/100.000 phụ nữ. Bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi tuy nhiên hay gặp nhất là phụ nữ trên 50.

Ung thư buồng trứng là gì?

Buồng trứng là một trong những cơ quan sinh sản của phụ nữ, mỗi phụ nữ gồm 2 buồng trứng, chúng nằm trong khung chậu và có kích thước tương đương một hạt thị.

Chức năng của buồng trứng là sản xuất ra trứng tham gia vào quá trình thụ tinh và sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm estrogen và progesterone. Hai loại nội tiết tố do buồng trứng tiết ra có tác động đến quá trình phát triển cơ thể người phụ nữ và liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, mang thai.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng
Ung Thư Buồng Trứng

Ung thư buồng trứng là khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng. Các tế bào ung thư là các tế bào bất thường chúng phát triển không theo sự kiểm soát của cơ thể và không tuân theo nhu cầu của cơ thể. Và các tế bào ung thư này có thể xâm lấn và phá hủy các mô, cơ quan xung quanh. Không chỉ vậy chúng có thể di căn tới các cơ quan ở xa trong cơ thể và gây ung thư thứ phát tại cơ quan đó.

Các thể ung thư buồng trứng bao gồm:

  • Ung thư biểu mô buồng trứng là các tế bào ung thư phát triển từ các tế bào trên bề mặt buồng trứng đây là loại hay gặp nhất
  • Ung thư tế bào mầm là ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng, loại này ít gặp hơn ung thư biểu mô.
  • Ung thư buồng trứng xuất phát từ các tế bào mô nâng đỡ buồng trứng. Loại này cũng ít gặp

Biểu hiện của bệnh ung thư buồng trứng như thế nào ?

Bệnh ung thư buồng trứng cũng giống như đa phần các bệnh ung thư khác đều không có các triệu chứng hay dấu hiệu sớm, mà phải đến giai đoạn muộn mới biểu hiện rõ ràng.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng
Biểu hiện của ung thư buồng trứng

Tuy nhiên có thể thấy các dấu hiệu sớm của bệnh bao gồm:

  • Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới
  • Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón
  • Thường xuyên đi tiểu do tăng áp lực đè ép vào bàng quang
  • Ăn kém, cảm giác đầy bụng kể cả sau một bữa ăn nhẹ
  • Tăng hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân.
  • Chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh, thay đổi bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt.
  • Đau khi quan hệ tình dục.

Nguyên nhân do đâu dẫn tới ung thư buồng trứng

Bệnh ung thư buồng trứng hiện nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh.. Nhưng các nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng:

  • Tiền sử gia đình: Những người có quan hệ huyết thống như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng. Trong gia đình có người mắc ung thư vú, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
  • Tiền sử bản thân: Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn
  • Tuổi: Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, hầu hết xuất hiện ở độ tuổi trên 50 và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.
  • Mang thai và sinh con: Những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với những người chưa từng sinh con. Sinh càng nhiều con thì nguy cơ càng thấp.
  • Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn: Có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên là vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu.
  • Điều trị hormon thay thế: Điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh tăng nguy cơ.
  • Bột talc: Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng

Phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng 

Những kỹ thuật y tế dùng để chẩn đoán ung thư buồng trứng gồm:

  • Các triệu chứng đã xuất hiện và khám lâm sàng. 
  • Xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, chụp MRI, CT.
  • Xét nghiệm máu.
  • Sinh thiết xác định khối u ở buồng trứng là lành tính hay ác tính.
  • Phẫu thuật để xác định giai đoạn ung thư buồng trứng.
  • Chất chỉ điểm khối u (CA-125).

Ung thư buồng trứng có mấy giai đoạn?

Ung thư buồng trứng có 4 giai đoạn 

Giai đoạn 1: khối u được giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và không lây lan ra các bộ phận khác và cũng là giai đoạn dễ nhất để điều trị. Nhìn chung, những phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng giai đoạn 1 khi đã điều trị thành công thì có 90% cơ hội vẫn còn sống qua 5 năm. 

Có các loại phụ của ung thư buồng trứng giai đoạn 1: 

Giai đoạn 1A có nghĩa là ung thư chỉ nằm trong một buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. 

Giai đoạn 1B là khi ung thư đã đạt đến cả buồng trứng hoặc ống dẫn trứng nhưng không xa hơn. 

Giai đoạn 1C có nghĩa là ung thư vẫn ở bên trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và cũng đã phá vỡ bề mặt của buồng trứng để đến bên ngoài.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng
Các giai đoạn của ung thư buồng trứng

Điều này có thể xảy ra trước khi phẫu thuật hoặc trong khi phẫu thuật (gọi là phẫu thuật trong phẫu thuật tràn). Các tế bào ung thư buồng trứng cũng có thể được tìm thấy trong dịch ở vùng bụng. 

Giai đoạn 2: Trong giai đoạn 2 ung thư buồng trứng, khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng nhưng cũng đã bắt đầu lan rộng đến các cơ quan lân cận trong xương chậu. “Giai đoạn 2 có nghĩa là khối u thực sự đã tiếp xúc và lan truyền đến các cơ quan khác gần đó. Đây có thể là tử cung hoặc ống dẫn trứng, trong trường hợp 2A. 

Giai đoạn 2B có nghĩa là nó đã phát triển thành các cơ quan lân cận khác như đại tràng, bàng quang hoặc trực tràng. Nhìn chung, tỷ lệ sống 5 năm của giai đoạn này là 70%. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật và hóa trị. 

Giai đoạn 3: Đến giai đoạn 3, một khối u ung thư buồng trứng vẫn còn ở một hoặc cả hai buồng trứng hoặc ống dẫn trứng nhưng đã bắt đầu lan rộng hơn nữa. 

Giai đoạn 3A được chia thành hai loại. Trong giai đoạn 3A1, ung thư vẫn còn ở một hoặc cả hai buồng trứng và được tìm thấy trong các hạch bạch huyết. Trong giai đoạn 3A2, ung thư có thể hoặc không nằm trong các hạch bạch huyết, nhưng các tế bào vi mô đã lan đến khoang bụng. 

Giai đoạn 3B có nghĩa là khối u ở một hoặc cả hai buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và bên ngoài xương chậu. Các bác sĩ thực sự có thể nhìn thấy ung thư đó là ở bụng bây giờ, nhưng nó vẫn không lớn hơn 2 cm đường kính. Nó có thể hoặc có thể không có trong các hạch bạch huyết. 

Vào giai đoạn 3C, ung thư đã lan rộng từ xương chậu đến bụng và lớn hơn 2 cm. Nó thậm chí có thể đã đạt đến bề mặt của các cơ quan xa hơn như gan hoặc lá lách. Một lần nữa, các hạch bạch huyết có thể hoặc không thể bị ảnh hưởng. Đây là loại ung thư buồng trứng được điều trị nhiều giống như ung thư giai đoạn 2, với phẫu thuật để loại bỏ các cơ quan bị ảnh hưởng. Tỷ lệ sống 5 năm tổng thể của ung thư buồng trứng giai đoạn 3 giảm xuống còn 39%. 

Giai đoạn 4: Giai đoạn 4 là giai đoạn tiên tiến nhất của ung thư buồng trứng. Ở đây, ung thư đã di căn vượt xa buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Trong giai đoạn 4A, các tế bào ung thư được tìm thấy trong chất lỏng xung quanh phổi. Trong 4B, chúng thậm chí còn di chuyển xa hơn bên trong lá lách, gan, phổi, não, hoặc các cơ quan khác cách xa khối u ban đầu, cũng như các hạch bạch huyết nằm ở háng. Đây cũng là giai đoạn muộn nhất, việc điều trị rất khó khăn và hiệu quả không rõ nét bới khối u đã di căn xa (không kể phúc mạc), bao gồm cả nhu mô gan, tràn dịch màng phổi ác tính.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng

Ung thư buồng trứng có chữa được không ? Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Nhiều người khi mắc ung thư buồng trứng thường lo lắng không biết ung thư buồng trứng có chữa khỏi không? Thực tế, ung thư buồng trứng hoàn toàn có thể được chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Việc ung thư buồng trứng sống được bao lâu là phụ thuộc vào người bệnh đang ở giai đoạn ung thư nào. Căn cứ vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phương án điều trị ung thư buồng trứng phù hợp.

Các cách để điều trị ung thư buồng trứng gồm:

1. Phẫu thuật

Đối với bệnh nhân được chẩn đoán ung thư buồng trứng, đặc biệt là ung thư buồng trứng giai đoạn đầu giai đoạn sớm, phẫu thuật luôn là liệu pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu. Khi phẫu thuật ung thư, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ tối đa các tế bào ung thư, lượng tế bào ung thư còn sót lại có thể được điều trị bằng hóa trị hay xạ trị. Thông thường, bệnh nhân sẽ phải cắt buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, cắt mạc nối, và các hạch ở ổ bụng. Nhưng nếu bệnh nhân muốn có con, bác sĩ sẽ cố gắng bảo tồn các bộ phận chưa bị tế bào ung thư xâm lấn.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng
Phương pháp chữa trị bằng phẫu thuật của ung thư buồng trứng

Tùy vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định mổ hở hoặc mổ nội soi. Phương pháp mổ nội soi có nhiều ưu điểm như xâm lấn tối thiểu, mang tính thẩm mỹ cao, rút ngắn thời gian nằm viện và bệnh nhân mau chóng hồi phục. Phẫu thuật có thể gây ra các cơn đau ngắn và khiến bệnh nhân đi tiểu, đi tiểu khó khăn.

2. Hóa trị liệu

Phương pháp dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư được gọi là hóa trị liệu. Thuốc có thể được đưa vào cơ thể thông qua tiêm tĩnh mạch, uống hoặc đưa trực tiếp vào ổ bụng nhờ một ống thông.

Hóa trị liệu thường được chỉ định cho bệnh nhân ung thư buồng trứng ở giai đoạn tiến triển hoặc giúp loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật. Sau khi sử dụng thuốc, bác sĩ có thể cho bệnh nhân kiểm tra mẫu mô và dịch để đánh giá đáp ứng với thuốc.

Thuốc không chỉ tác động đến các tế bào ung thư mà còn gây ảnh hưởng đến các tế bào bình thường. Các tác dụng phụ của phương pháp hóa trị có thể bao gồm: nôn, buồn nôn, rụng tóc, chán ăn, sạm da, mệt mỏi,… Một số thuốc điều trị ung thư buồng trứng có thể gây tổn thương đến thận, do đó bệnh nhân cần truyền nhiều dịch để bảo vệ thận.

3. Xạ trị

Xạ trị là dùng tia phóng xạ có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ có thể xuất phát từ một máy bên ngoài cơ thể hoặc dung dịch phóng xạ được đưa vào ổ bụng bệnh nhân.

Tia xạ có thể ảnh hưởng đến cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. Phương pháp này có thể dẫn đến một số tác dụng phụ như: chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, tiêu chảy,… Tác dụng phụ thường phụ thuộc vào liều lượng và vùng cơ thể bị chiếu xạ.

Ung thư buồng trứng làm như thế nào để phòng tái phát và ngăn chặn di căn 

Ung thư buồng trứng là căn bệnh phụ khoa nguy hiểm có nguy cơ gây tử vong cao. Tuy nhiên, nếu phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm thì có thể chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh càng điều trị muộn thì tiên lượng sống sẽ càng giảm xuống.

Mặc dù khó phát hiện do không có những triệu chứng điển hình nhưng bệnh ung thư buồng trứng lại có nguy cơ tái phát rất cao sau khi điều trị. Đặc biệt là trong khoảng vài ba năm đầu tiên.

Sự tái phát của bệnh ung thư buồng trứng được lý giải là do các tế bào ung thư có thể còn bị sót lại sau khi điều trị. Các tế bào ác tính này sẽ tiếp tục phân chia và phát triển.

Hơn nữa, ung thư buồng trứng là bệnh khó nhận biết ở giai đoạn sớm. Thường đến khi chẩn đoán và điều trị thì các tế bào ung thư đã lan rộng ra các cơ quan khác. Vì vậy việc loại bỏ chúng một cách triệt để là rất khó khăn. Từ đó khiến cho bệnh không chỉ khó điều trị mà còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát cao.

Có 2 trường hợp ung thư buồng trứng tái phát, bao gồm:

  • Tái phát ngay tại vị trí của khối u ban đầu
  • Tái phát tạ các phần khác của cơ thể, trường hợp này còn gọi là tái phát khu vực

Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh được chẩn đoán và điều trị mà tỷ lệ tái phát là khác nhau. Càng phát hiện sớm thì sẽ càng dễ điều trị và tỷ lệ tái phát càng thấp. Bởi lúc này, tế bào ung thư chưa tiến triển mạnh và di căn đến nhiều bộ phận.

  • Giai đoạn 1: Tỷ lệ tái phát ung thư buồng trứng là 10%
  • Giai đoạn 2: Tỷ lệ tái phát tăng lên 30%
  • Giai đoạn 3: Tỷ lệ tái phát ở vào khoảng 70 – 90%
  • Giai đoạn 4: Tỷ lệ tái phát của bệnh lên đến 90 – 95%

Như đã đề cập, ung thư buồng trứng là bệnh lý nghiêm trọng và có nguy cơ tái phát rất cao sau quá trình điều trị. Bởi vậy, bên cạnh việc điều trị thì người bệnh cần chú ý đến các giải pháp dự phòng nguy cơ tái phát của bệnh. Điều này sẽ giúp bảo vệ tốt hơn sức khỏe và duy trì tiên lượng sống.

Dưới đây là một số giải pháp giúp ngăn chặn nguy cơ tái phát của bệnh ung thư buồng trứng:

1. Nghiêm túc tuân thủ phác đồ điều trị

Việc tuân thủ phác đồ điều trị từ bác sĩ sẽ giúp hỗ trợ kiểm soát bệnh nhanh chóng hơn. Đồng thời hạn chế sự phát triển cũng như lây lan mạnh mẽ của các tế bào ung thư.

Từ đó sẽ giúp loại bỏ triệt để hơn các tế bào ung thư. Tránh việc các tế bào này vẫn còn tồn tại trong cơ thể và tiềm ẩn nguy cơ phát triển. Điều này là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm nguy cơ tái phát bệnh ung thư tử cung.

2. Thường xuyên tái khám

Tái khám sau điều trị ung thư buồng trứng là vấn đề luôn được khuyến cáo vì rất cần thiết. Khi tái khám cần chú ý thực hiện cả việc thăm khám lâm sàng và làm xét nghiệm PAP test.

Bên cạnh đó, khi tái khám sau điều trị ung thư buồng trứng, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm khác. Ví dụ như chụp cắt lớp, siêu âm ổ bụng, chụp phổi, xét nghiệm máu và định lượng CA – 125.

Thường xuyên tái khám sẽ hỗ trợ việc theo dõi tình trạng sức khỏe. Đồng thời có thể nhanh chóng phát hiện ra những khối u còn sót lại. Cũng như phát hiện sớm trong trường hợp bệnh ung thư buồng trứng quay trở lại.

Theo khuyến cáo từ các chuyên gia thì người bệnh sau khi điều trị ung thư buồng trứng nên tái khám đều đặn 3 – 6 tháng/ lần trong khoảng 2 năm đầu tiên.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng

3. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp

Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh có thể góp phần dự phòng nguy cơ tái phát bệnh ung thư buồng trứng. Việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể, hạn chế các thực phẩm có hại sẽ giúp ngăn cản sự phát triển của các tế bào bất thường.

Chế độ ăn uống cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:

  • Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thành phần dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Bao gồm chất đạm – bột đường – béo – vitamin – khoáng chất và nước.
  • Duy trì chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây, cá, ít thịt
  • Nên thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật
  • Uống đủ 2 – 2.5 lít nước mỗi ngày
  • Nên chia nhỏ bữa ăn để có thể hấp thu dưỡng chất được dễ dàng hơn
  • Hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa, thức ăn nhiều đường, đồ chiên xào, cay nóng, thực phẩm muối chua
  • Không uống rượu bia, thức uống có gas, có cồn và chất kích thích

Ăn uống lành mạnh không chỉ ngăn ngừa bệnh ung thư buồng trứng tái phát mà còn mang đến nhiều lợi ích sức khỏe khác. Giúp cải thiện thể chất, duy trì cân nặng và vóc dáng, phòng tránh các bệnh mãn tính…

4. Kiểm soát tốt tâm lý

Tâm lý đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể của mỗi người. Và nó còn đặc biệt có ý nghĩa với quá trình dự phòng bệnh. Trong đó có việc ngăn ngừa nguy cơ tái phát bệnh ung thư buồng trứng.

=>> Xem thêm: Liệu pháp 4T – Liệu pháp toàn diện dành cho người ung thư

Thực tế cho thấy, những người có sức khỏe kém cùng với tâm lý bất ổn thì khả năng tái phát ung thư sẽ càng cao. Chính vì vậy cần thực hiện các giải pháp giúp kiểm soát tâm lý tốt hơn.

  • Tránh thức khuya, luôn đi ngủ đúng giờ và đảm bảo ngủ đủ 7 – 8 tiếng/ ngày
  • Không làm việc quá sức, nhất là làm việc vào buổi tối
  • Kiểm soát tốt căng thẳng, stress trong công việc cũng như cuộc sống
  • Tìm đến các giải pháp như đọc sách, ngồi thiền, nghe nhạc… để giải tỏa căng thẳng
  • Luôn cố gắng giữ cho tinh thần lạc quan, vui vẻ

5. Dành thời gian cho hoạt động thể chất

Cùng với việc ăn uống lành mạnh, kiểm soát tốt tâm trạng thì nữ giới được khuyên là nên dành thời gian cho các hoạt động thể chất. Mỗi ngày tối thiểu từ 20 – 30 phút có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ tái phát của bệnh ung thư buồng trứng.

Tuy nhiên nên chú ý ưu tiên các bài tập vận động nhẹ phù hợp với thể trạng. Ví dụ như đi bộ, chạy bộ, đạp xe, tập yoga… Các bài tập này sẽ giúp điều hòa nội tiết tố và duy trì tinh thần thoải mái.

=>> Xem thêm: Những bài tập yoga dành cho người ung thư

Hơn nữa, việc rèn luyện thể dục thể thao còn giúp duy trì vóc dáng cân đối. Đồng thời giúp các hoạt động chuyển hóa diễn ra tốt hơn, thúc đẩy quá trình loại bỏ độc tố tích trữ trong cơ thể. Các chuyên gia cho biết, hoạt động thể chất không chỉ hữu ích với việc dự phòng ung thư buồng trứng tái phát và còn ngăn ngừa các bệnh lý ở cơ quan sinh sản.

6. Nên lựa chọn sử dụng TPCungN Fucoidan trong quá trình điều trị và sau ổn định 

Hoạt chất Fucoidan đã được rất nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu chứng minh có tác dụng trong việc ức chế tế bào u bướu , hiện nay Fucoidan được kết hợp thêm thành phần Nghệ Đen đem lại hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao miễn dịch và chống di căn.

Trong quá trình điều trị bằng phương pháp hoá xạ trị , bác sĩ cũng sẽ nói không thể tránh khỏi có tác dụng phụ. Mỗi người lại có biểu hiện tác dụng phụ khác nhau nên việc sử dụng Fucoidan sẽ giúp giảm tác dụng phụ , nâng cao hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại các tế bào lạ , bảo vệ tế bào lành không bị tổn thương trong khi điều trị.

Tổng Quan Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng
Cơ chế Apoptosis của hoạt chất Fucoidan

Fucoidan ức chế tế bào theo cơ chế Apoptosis ,lần này kết hợp thêm Nghệ Đen có chứa Nhóm polyphenol tác dụng chính chống oxy hoá mạnh, sau xạ trị lượng gốc tự do sẽ cao trong cơ thể, tiềm ẩn tái phát tế bào K mới, Polyphenol bất hoạt gốc tự do làm giảm tình trạng gây phát triển tế bào k mới do đột biến bởi gốc tự do.

Ung thư buồng trứng là bệnh lý có nguy cơ tái phát rất cao sau điều trị. Vì vậy người bệnh luôn phải chú ý theo dõi và kịp thời thăm khám khi có bất thường. Đồng thời nên tìm gặp bác sĩ để được tư vấn về các giải pháp giúp dự phòng nguy cơ tái phát của bệnh tốt hơn.

Bên trên là những dấu hiệu và phương pháp điều trị của Ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, để chắc chắn về tình trạng bệnh cũng như lựa chọn được liệu pháp hợp lý, bạn cần thực hiện khám và xét nghiệm tại các bệnh viện chuyên khoa. Bạn có thể liên hệ tổng đài miễn cước: 1800 6527 để được các chuyên gia tư vấn tận tình.

Dược Sĩ Trà My

Đánh giá
Có thể bạn quan tâm: ,
Theo dõi
Thông báo của

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận