Ung thư vú giai đoạn 3 sống được bao lâu? Điều trị ra sao?

 140 lượt xem

Ung thư vú giai đoạn 3 là giai đoạn khối u đã lan ra xa hơn so với ung thư vú giai đoạn 2. Trong giai đoạn này, ung thư có thể đã lan sang các mô và cấu trúc lân cận khác, và một số hạch bạch huyết cũng có thể bị ảnh hưởng. Vậy tiên lượng sống giai đoạn này ra sao? Làm sao để kéo dài tiên lượng sống cho người bệnh. 

1. Thế nào là ung thư vú giai đoạn 3?

Ung thư vú giai đoạn 3 là kích thước của khối u vượt quá 5cm hoặc đã lan sang các mô lân cận. Chẳng hạn như da trên vú hoặc cơ thành ngực bên dưới vú. Tế bào ung thư đã di căn đến nhiều hạch bạch huyết lân cận như hạch nách, hạch vú trong, hoặc hạch vú trên và dưới đòn cùng bên.

Các trường hợp ung thư vú dạng viêm, mà có biểu hiện như da trên vú đỏ và sưng, cũng được xem xét là ung thư giai đoạn 3. Nhất là khi bệnh chưa lan đến các cơ quan khác trong cơ thể. Dù hiếm gặp, nhưng thể bệnh này thường phát triển nhanh chóng và có tiên lượng xấu, yêu cầu can thiệp điều trị toàn thân sớm.

Các giai đoạn của ung thư vú
Các giai đoạn của ung thư vú

2. Cách phân loại ung thư vú giai đoạn 3

Hệ thống phân loại TNM là một phương pháp mô tả và đánh giá bệnh ung thư dựa trên các yếu tố chính: Khối u (Tumor – T), Hạch (Node – N), và Di căn (Metastasis – M). Các yếu tố này giúp xác định giai đoạn của bệnh và hướng dẫn quyết định về phương pháp điều trị. Cụ thể:

2.1 T (Tumor – Khối u):

Với những phân loại cụ thể như sau:

  • Tx: Không đánh giá được khối u nguyên phát.
  • T0: Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.
  • T1: Khối u có đường kính lớn nhất 2cm.
  • T2: Khối u có đường kính lớn nhất >2cm và ≤5cm.
  • T3: Khối u có đường kính lớn nhất >5cm.
  • T4: Khối u với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp vào thành ngực và/hoặc da.

2.2 N (Node – Hạch vùng):

Với những phân loại cụ thể như sau:

  • Nx: Hạch vùng không đánh giá được.
  • N0: Không di căn hạch vùng.
  • N1: Di căn hạch nách cùng bên, di động.
  • N2: Di căn hạch nách cùng bên nhưng trên lâm sàng hạch dính nhau hoặc dính tổ chức khác.
  • N3: Di căn hạch dưới đòn cùng bên có hoặc không kèm theo di căn hạch nách; hoặc di căn hạch vú trong cùng bên có kèm di căn hạch nách; hoặc di căn hạch trên đòn cùng bên có hoặc không kèm theo di căn hạch nách hoặc hạch vú trong.

2.3 M (Metastasis – Di căn xa):

Với những phân loại cụ thể như sau:

  • M0: Không có bằng chứng lâm sàng hoặc hình ảnh của di căn xa.
  • M1: Di căn xa phát hiện được bằng lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.

Đối với ung thư vú giai đoạn 3, nó được chia thành 3 cấp độ:

  • Giai đoạn 3A: T0 N2 M0; T1 N2 M0; T2 N2 M0; T3 N1 M0; T3 N2 M0.
  • Giai đoạn 3B: T4 N0 M0; T4 N1 M0; T4 N2 M0.
  • Giai đoạn 3C: T bất kỳ N3 M0.

Giai đoạn của bệnh ung thư chủ yếu phản ánh kích thước, mức độ xâm lấn của khối u, và mức độ di căn, đó là những yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định về điều trị. Ngoài ra, để biết tính chất sinh học của khối u, các xét nghiệm như ER, PR, HER2, Ki67, và BARCA cũng được thực hiện để hỗ trợ trong quyết định điều trị. Các bệnh nhân cần thực hiện các xét nghiệm kiểm tra toàn thân khác để đánh giá tình trạng tổng thể và định rõ hướng đi trong quá trình điều trị.

3. Triệu chứng ung thư vú giai đoạn 3

Các dấu hiệu của ung thư vú giai đoạn 3 có thể bao gồm:

  • Da dày lên, giống vỏ cam hoặc trông có thể giống lúm đồng tiền. Da trên vú bị loét.
  • Khối u ở vú dính cứng vào thành ngực.
  • Khối u vú hay da vú sưng đỏ, nóng (còn được gọi là ung thư vú dạng viêm). Đây là biểu hiện của sự viêm nhiễm và phát triển nhanh chóng của khối u trong vú.
  • Khối u lớn ở nách (hạch nách) có thể di động hay không.
  • Khối u ở cổ (hạch cổ). Có thể cảm nhận được khối u và các hạch cổ.

4. Ung thư vú giai đoạn 3 tiên lượng sống là bao lâu?

Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 3 phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Cụ thể như  sức khỏe của người bệnh, phác đồ điều trị. Ung thư vú giai đoạn 3 thường là khu trú tại chỗ tại vùng, và có thể đã di căn đến các hạch bạch huyết như hạch nách, trên hoặc dưới đòn cùng bên ung thư vú. Do đó, nếu không tuân thủ phác đồ điều trị thì sẽ rất khó để bệnh nhân có được kết quả điều trị tốt. 

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống còn sau 5 năm cho ung thư vú giai đoạn 3 là khoảng 86%. Trong đó, giai đoạn 3A có tỷ lệ sống còn sau 5 năm là 67%, trong khi giai đoạn 3B – 3C có tỷ lệ sống còn sau 5 năm là 41-49%. 

5. Điều trị ung thư vú giai đoạn 3 bằng những biện pháp nào?

Ung thư vú giai đoạn 3 thường được điều trị với liệu pháp toàn thân trước. Có thể là hóa trị hoặc xạ trị hay dùng thuốc nội tiết. Sử dụng hóa chất hay tia xa nhằm giảm kích thước khối u và hạch vùng, giúp phẫu thuật thuận lợi hơn. Đồng thời tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại, giảm khả năng tái phát bệnh và di căn xa.

Có thể sử dụng thuốc iều trị tân hỗ trợ hay điều trị toàn thân đầu tiên trong bệnh ung thư vú giai đoạn 3: 

  • Nếu HER2 dương tính: Hóa trị kết hợp với thuốc kháng HER2 (Trastuzumab +/- Pertuzumab).
  • Nếu HER2 âm tính: Hóa trị.
  • Nếu bệnh thuộc nhóm tam âm: Hóa trị cân nhắc phối hợp thuốc ức chế điểm miễn dịch Pembrolizumab.
  • Nếu thụ thể nội tiết ER/PR dương tính mạnh: Cân nhắc liệu pháp nội tiết tân hỗ trợ.

Sau khi phẫu thuật, nếu đã truyền hóa chất kết hợp với thuốc kháng HER2 sẽ tiếp tục liệu trình điều trị hỗ trợ với thuốc kháng HER2 sau mổ theo phác đồ đủ 1 năm. 

Nếu thụ thể nội tiết ER PR âm tính, HER2 âm tính (nhóm tam âm), đáp ứng chưa hoàn toàn với hóa trị hay không thuốc ức chế điểm miễn dịch có thể được điều trị tiếp với Capecitabine hay Olaparib; Pembrolizumab. 

Với bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết ER hoặc PR dương tính, liệu pháp nội tiết hỗ trợ được điều trị song song với thuốc kháng HER2. Cụ thể:

  • Chưa mãn kinh: Sử dụng Tamoxifen kết hợp cắt buồng trứng. 
  • Đã mãn kinh hoặc đã cắt bỏ buồng trứng: Sử dụng nhóm thuốc ức chế Aromatase (Letrozole, Anastrozole, Exemestane); cân nhắc sử dụng thêm thuốc Bisphosphonate hỗ trợ để giảm khả năng tái phát bệnh ở xương và biến cố trên xương.

Xem thêm:Chi phí điều trị ung thư vú hết bao nhiêu? Có được hỗ trợ bảo hiểm hay không?

5.1 Phẫu thuật bảo tồn vú

Bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối u và một phần mô lành không bị ung thư xung quanh u. Sau đó xạ trị vào toàn bộ tuyến vú để ngăn bệnh tái phát. Trường hợp nhiều khối u ở các phần tư vú khác nhau, kích thước u lớn so với mô vú, hình ảnh vi vôi hóa ác tính lan rộng, đã từng xạ trị thành ngực (do bệnh khác) có ảnh hưởng đến mô vú, đang có thai…không phẫu thuật. 

Phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối u
Phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối u

5. 2 Phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú 

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú là một lựa chọn quan trọng trong quy trình điều trị ung thư vú, đặc biệt đối với những trường hợp mà phẫu thuật bảo tồn không khả thi. Quyết định thực hiện phẫu thuật này thường được đưa ra sau sự thảo luận giữa bác sĩ và bệnh nhân, để đảm bảo lựa chọn phù hợp nhất với tình trạng cụ thể của từng người.

5. 3 Phẫu thuật nạo vét hạch nách 

Được chỉ định trong các trường hợp ung thư vú xâm lấn, có hạch nách phát hiện khi khám bệnh hoặc bằng các phương pháp cận lâm sàng; hoặc các trường hợp ung thư vú tiến triển tại chỗ, ung thư vú dạng viêm sau khi hóa trị. Phẫu thuật nạo vét hạch nách giúp kiểm soát bệnh, giảm tái phát hạch nách và tiên lượng bệnh. Phương pháp này thường gây tác dụng phụ như phù tay, tổn thương thần kinh, giảm chức năng hoạt động vùng vai cùng bên nạo hạch nách.

5.4 Phẫu thuật tái tạo vú khi điều trị ung thư vú giai đoạn 3

Phẫu thuật tái tạo vú là quá trình nhằm tái tạo hình dạng vú, đảm bảo rằng chúng tương xứng với vú đối diện và giữ được hình dạng tự nhiên. Quy trình này có thể thực hiện bằng cách đặt túi độn hoặc sử dụng mô từ các bộ phận khác của cơ thể. Tái tạo vú có thể được thực hiện đồng thời với phẫu thuật bảo tồn vú hoặc phẫu thuật cắt bỏ vú (tái tạo tức thì). Ngoài ra, nó cũng có thể được thực hiện sau khi hoàn tất các phương pháp điều trị ung thư vú, tùy thuộc vào quyết định và kế hoạch điều trị cụ thể của bác sĩ và bệnh nhân.

5.5 Xạ trị trong điều trị ung thư vú giai đoạn 3

Xạ trị vú – thành ngực đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ung thư tại chỗ, giúp giảm nguy cơ tái phát ung thư. Thông thường, xạ trị vú – thành ngực được thực hiện khoảng một tháng sau khi phẫu thuật hoặc hóa trị. Điều này nhằm đảm bảo cơ thể có đủ thời gian để phục hồi.

Phương pháp này được chỉ định nhằm hỗ trợ sau phẫu thuật, nhằm giảm khả năng tái phát tại chỗ trong khu vực đã điều trị. Thường xuyên, xạ trị được áp dụng sau phẫu thuật bảo tồn vú hoặc sau khi cắt toàn bộ tuyến vú, đặc biệt ở những trường hợp nguy cơ tái phát cao như khối u lớn hơn 5cm, nhiều khối u hoặc khối u xâm lấn da – thành ngực, và các hạch bạch huyết tại vùng bị di căn.

Các hình thức xạ trị bao gồm:

  • Xạ trị vú: Điều trị xạ trị trên toàn bộ mô tuyến vú.
  • Xạ trị thành ngực sau khi cắt bỏ toàn bộ tuyến vú.
  • Xạ trị vào các hạch vùng: Điều trị xạ trị vào vùng hạch nách hoặc kết hợp xạ trị vào vùng hạch vú, bao gồm cả hạch trên và dưới đòn cùng bên.

6. Làm sao để làm chậm tiến triển của ung thư vú giai đoạn 3

Kéo dài tiên lượng sống và làm chậm tiến triển của ung thư vú giai đoạn 3 là điều mà bệnh nhân nào cũng mong mỏi. Sử dụng Kibou Fucoidan được nhiều chuyên gia khuyên dùng. Sản phẩm có sự kết hợp của Fucoidan Mozuku, Nấm Agaricus và Nghệ đen giúp:

  • Hỗ trợ hiệu quả trong quá trình điều trị ung thư và thúc đẩy hệ thống đề kháng
  • Hỗ trợ cải thiện sức khỏe và kéo dài thời gian sống cho người bệnh K 
  • Tăng cường hệ thống miễn dịch toàn diện, ngăn chặn sự phát triển của u bướu
  • Hỗ trợ  chống oxy hóa và ức chế tạo lập các mạch máu mới, từ đó ngăn chặn nguồn dinh dưỡng cho tế bào ung thư. 
  • Giảm tác động phụ của liệu pháp hóa trị và xạ trị, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống. Ngăn chặn sự hình thành huyết khối, bảo vệ gan khỏi tổn thương, và cải thiện quá trình chuyển hóa và hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể.
Sử dụng Kibou Fucoidan được nhiều chuyên gia khuyên dùng
Sử dụng Kibou Fucoidan được nhiều chuyên gia khuyên dùng

Trên đây là những thông tin trả lời câu hỏi Ung thư vú giai đoạn 3 sống được bao lâu cũng như cách điều trị căn bệnh này. Hy vọng với những thông tin này quý độc giả đã có thêm những kiến thức hữu ích. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ hotline 1800 6527 để dược sĩ tư vấn.

Đánh giá
Theo dõi
Thông báo của

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận