Phương pháp điều trị đích trong ung thư và thông tin cần biết
Liệu pháp nhắm trúng đích hay điều trị đích trong ung thư là một phương pháp mới mở ra hy vọng cho bệnh nhân ung thư. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ toàn bộ thông tin về cơ chế, đối tượng áp dụng, tác dụng phụ và chi phí của liệu pháp này. Cùng tìm hiểu với chúng tôi ngay nhé!

1. Điều trị đích trong ung thư là gì?
Điều trị đích trong ung thư (Targeted therapy) là phương pháp sử dụng các loại thuốc nhắm vào sự phát triển, phân chia và lan rộng của tế bào ung thư. Các loại thuốc này sẽ tác động vào protein hoặc gen chuyên biệt ở tế bào ác tính liên quan đến sự phát triển của khối u.
Điều trị đích có nhiều điểm khác biệt so với hóa chất truyền thống. Nếu phương pháp hóa trị tác động trên tất cả các tế bào kể cả tế bào khỏe mạnh. Thì liệu pháp nhắm trúng đích chỉ tác động đến các phân tử chuyên biệt liên quan tới hình thành và phát triển của khối u.
2. Cơ chế của liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư
Cơ chế chung của hầu hết các liệu pháp nhắm trúng đích là can thiệp vào các gen hoặc protein đặc hiệu trên tế bào ung thư. Mỗi liệu pháp lại có cơ chế khác, cụ thể:
- Hỗ trợ hệ miễn dịch tìm kiếm và tiêu diệt tế bào ung thư: Một số tế bào ung thư có khả năng “ẩn nấp” khỏi hệ miễn dịch của cơ thể. Liệu pháp nhắm trúng đích nhận diện và gắn vào các tế bào ung thư. Nhờ đó giúp hệ miễn dịch phát hiện và tiêu diệt chúng.
- Ức chế sự phát triển của tế bào ung thư: Tế bào bình thường sẽ nhận tín hiệu từ cơ thể sau đó mới phân chia thành tế bào mới. Còn tế bào ung thư có protein bề mặt bị biến đổi khiến chúng phân chia ngay cả khi không nhận được tín hiệu từ cơ thể.
Điều trị đích can thiệp và ngăn chặn những protein này, nhờ đó ngăn chặn sự phân chia tế bào và kiểm soát sự tăng sinh quá mức của ung thư.

- Vận chuyển chất tiêu diệt tế bào ung thư: Một số kháng thể đơn dòng kết hợp cùng các thuốc hóa trị, xạ trị hoặc chất gây độc. Các kháng thể đơn dòng này gắn với mục tiêu trên tế bào ung thư khiến chúng bị tiêu diệt. Đồng thời không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh khác.
- Kích thích chu trình “tự chết” của tế bào ung thư: Tế bào bình thường sẽ tự chết đi khi bị “hư hỏng” hoặc cơ thể không cần đến nữa. Còn các tế bào ung thư không tuân theo quy trình này mà lại nhân lên không kiểm soát.
Khối u ngày càng tăng trưởng về kích thước và di căn tới những bộ phận khác. Các thuốc điều trị đích sẽ khiến tế bào ung thư tự hủy và chết theo chu trình như các tế bào bình thường.
- Ức chế tín hiệu giúp hình thành mạch máu nuôi dưỡng khối u: Khối u muốn phát triển cần có các mạch máu nuôi dưỡng. Một số thuốc đích trong điều trị ung thư sẽ ức chế hình thành mạch máu, làm giảm và ngăn chặn nguồn dinh dưỡng nhờ đó hạn chế sự tăng sinh của khối u.
- Tách tế bào ung thư khỏi các hormone để chúng phát triển: Một số loại ung thư có liên quan tới các loại hormone trong cơ thể như ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt,… Thuốc đích được sử dụng để ngăn chặn các hormone này hoạt động trên tế bào ung thư hoặc ức chế cơ thể tiết ra chúng.
3. Đối tượng áp dụng liệu pháp điều trị đích trong ung thư
Liệu pháp nhắm trúng đích thường được chỉ định cho người bệnh ung thư đang ở giai đoạn tiến triển, di căn xa và không thể điều trị bằng các phương pháp khác. Mỗi loại ung thư sẽ được chỉ định loại thuốc đích phù hợp và một loại ung thư không áp dụng cho nhiều loại ung thư đồng thời.

Một số loại ung thư không cần xét nghiệm đột biến gen để quyết định loại thuốc điều trị như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư đại tràng,…
Một số bệnh ung thư lại cần phải xét nghiệm tình trạng đột biến gen để biết có phù hợp với điều trị đích không và nên dùng loại thuốc nào. Hai xét nghiệm có thể được thực hiện bao gồm:
- Phương pháp sinh học phân tử: Dựa trên nguyên lý PCR (Polymerase chain reaction) để phát hiện các đột biến gen. Một phương pháp hiện đại được áp dụng hiện nay là phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (Next generation sequencing).
- Phương pháp hóa mô miễn dịch: Phát hiện sản phẩm protein đột biến dựa trên nguyên lý kháng nguyên – kháng thể. Thường được áp dụng trong xác định HER2 (Human epidermal growth factor receptor 2) trong ung thư vú, ung thư dạ dày. Sự bộc lộ quá mức của HER2 sẽ dẫn đến tăng sinh và phát triển tế bào ung thư.
4. Các loại thuốc điều trị đích
Có hai loại thuốc điều trị đích trong ung thư bao gồm:
- Thuốc phân tử nhỏ: Hầu hết được sử dụng theo đường uống và dễ dàng được tế bào ung thư hấp thụ mà không tác động đến tế bào bình thường.
- Kháng thể đơn dòng: Là các protein có khả năng gắn với đích đặc hiệu trên tế bào ung thư mà không gắn với tế bào thường. Qua đó đánh dấu tế bào ác tính, giúp hệ miễn dịch có thể phát hiện và tiêu diệt chúng dễ dàng hơn. Các loại thuốc này thường được dùng qua đường truyền tĩnh mạch.
Ngoài ra, với mỗi loại ung thư lại được sử dụng các loại thuốc điều trị đích khác nhau phù hợp. Cụ thể:
4.1. Thuốc đích điều trị ung thư phổi

Thuốc đích thường được áp dụng trong điều trị ung thư phổi được chia thành thế hệ 1, 2 và 3.
- Thuốc điều trị đích thế hệ 1: Sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR như thuốc Afanix, Iressa, Geftinat, Erlocip, Erlonat,…
- Thuốc điều trị đích thế hệ 2: Thuốc Crizonix sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến gen ALK.
- Thuốc điều trị đích thế hệ 3: Các loại thuốc như Tagrix, Osicent, Osimert,… dùng trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR hoặc EGFR T790M.
4.2. Thuốc điều trị trúng đích ung thư gan
Hiện nay, thuốc đích điều trị ung thư gan có chứa hoạt chất Sorafenib và Lenvatinib. Các thuốc chứa Sorafenib điều trị ung thư gan bao gồm Sorafenat, Orib và AASAB. Còn các thuốc chứa hoạt chất Lenvatinib được sử dụng bao gồm Lenvanix, Lenvaxen, Lenvima,…
4.3. Thuốc đích điều trị ung thư máu
Các loại thuốc đích được sử dụng trong điều trị ung thư máu:
- Thuốc có chứa hoạt chất Lenalidomide: Thuốc Lenalid
- Thuốc có chứa hoạt chất Thalidomide: Thuốc Thalix
4.4. Thuốc điều trị đích trong ung thư đại tràng
Điều trị đích ung thư đại tràng thường sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Regonafenib như Regonix, Stivarga.
4.5. Thuốc đích điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Thuốc điều trị đích được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt có chứa hoạt chất Abiraterone bao gồm Zytiga và Abirapro.
5. Tác dụng phụ của thuốc điều trị đích
Bất cứ loại thuốc nào khi đưa vào trong cơ thể cũng gây ra tác dụng phụ, không nhiều thì ít. Điều trị đích chủ yếu tác động đến tế bào ung thư, ít ảnh hưởng đến tế bào khỏe mạnh song vẫn có tác dụng không mong muốn. Có thể bao gồm:

- Viêm gan
- Tiêu chảy
- Biến đổi móng
- Mất sắc tố lông tóc
- Tổn thương trên da như đỏ da, khô da,…
- Huyết áp cao
- Hình thành cục máu đông và chậm lành vết thương
- Một số loại thuốc ức chế miễn dịch và có thể ảnh hưởng chức năng sinh sản.
Ngoài ra, liệu pháp này còn có khả năng xảy ra hiện tượng kháng thuốc do hai nguyên nhân:
- Các thuốc thay đổi tình trạng đột biến, dẫn tới liệu pháp không còn tác dụng
- Tế bào ung thư biến đổi, tìm ra phương thức mới để phát triển mà không còn bị phụ thuộc bởi các “đích” trước đó.
Do đó, để đạt hiệu quả cao nhất cần phối hợp các liệu pháp đích hoặc phối hợp với các hóa chất để tác động đến nhiều con đường hình thành và phát triển ung thư khác nhau.
6. Chi phí của liệu nhắm trúng đích điều trị ung thư
Liệu pháp nhắm trúng đích là một phương pháp mới, hiện đại vì vậy chi phí khi điều trị bằng phương pháp này khá cao. Chi phi tham khảo dao động từ 20 – 25 triệu đồng/tháng với thời gian điều trị liên tục. Một số loại thuốc hiện nay chưa được bảo hiểm y tế chi trả hoặc chỉ được chi trả một phần.
Các thuốc đích thế hệ 3 có giá khá cao và chỉ được áp dụng khi người bệnh bị kháng thuốc đích thế hệ 1 và thế hệ 2. Nếu sử dụng thuốc thế hệ 3, mỗi tháng bạn có thể phải chi trả khoảng hơn 100 triệu đồng và không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả điều trị, kiểm soát tối đa sự phát triển của tế bào ung thư thì người bệnh cần tăng cường sức đề kháng. Hiện nay, các thành phần như Fucoidan, Beta – glucan,… đã được chứng minh về tác dụng trong hỗ trợ điều trị ung thư với nhiều cơ chế như:
- Hỗ trợ kích thích quá trình “tự chết” theo chu trình của các tế bào ung thư
- Hỗ trợ ức chế hình thành mạch máu mới, cắt đứt nguồn dinh dưỡng của tế bào ung thư, chống di căn.
- Hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng, chống oxy hóa
- Hỗ trợ bảo vệ gan, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn,…
Đặc biệt là sản phẩm Kibou Fucoidan vàng 3 thành phần với sự kết hợp của Fucoidan từ tảo nâu Mozuku, Beta – glucan từ nấm Agaricus và nghệ đen Okinawa. Bộ 3 “công thức vàng” mang lại hiệu quả gấp nhiều lần trong hỗ trợ điều trị ung thư. Nhờ đó mà đây trở thành sản phẩm được đông đảo bệnh nhân ung bướu tin dùng.