Từ A đến Z về hóa trị ung thư dạ dày
Hóa trị ung thư dạ dày là một trong những phương pháp điều trị thường được sử dụng hiện nay. Nhưng không phải bệnh nhân nào cũng được chỉ định hóa trị ung thư dạ dày. Vậy hóa trị ung thư dạ dày được chỉ định khi nào, và có những lưu ý gì khi điều trị ung thư dạ dày với hóa chất. Mời quý độc giả cùng dược sĩ tìm hiểu qua bài biết dưới đây.
1. Hóa trị ung thư dạ dày là gì?
Ung thư dạ dày hiện là bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến nhất ở nam giới và thứ hai ở nữ giới. Khối u dạ dày có thể phát triển ở bất kì phần nào dạ dày, và có biểu hiện giai đoạn đầu khá nghèo nàn. Điều này dẫn đến việc nhiều bệnh nhân khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn và lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể .
Phác đồ hóa trị ung thư dạ dày nói riêng và điều trị ung thư dạ dày nói chung phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Giai đoạn tiến triển ung thư
- Mức độ đáp ứng và tình trạng sức khỏe chung của người bệnh
- Mong muốn điều trị bệnh nhân ung thư…
Trong số các phương pháp điều trị ung thư dạ dày, hóa trị ung thư dạ dày khá phổ biến. Đây là phương pháp điều trị toàn thân sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa chất có thể đưa vào cơ thể qua đường tiêm truyền hay dùng hóa chất khô đường uống.

2. Các trường hợp sử dụng hóa trị ung thư dạ dày
Truyền hoá chất điều trị ung thư dạ dày được chỉ định trong nhiều trường hợp.Tùy vào mục đích mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng hóa trị cho bệnh nhân. Hóa trị thường kết hợp với xạ trị để đem lại kết quả điều trị cao hơn.
Cụ thể như sau:
2.1. Hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật ung thư dạ dày
Điều trị hóa chất trong ung thư dạ dày trước khi phẫu thuật giúp thu nhỏ kích cỡ khối u nếu kích cỡ quá lớn. Điều này giúp cho việc phẫu thuật loại bỏ khối u được thuận lợi hơn.
2.2. Hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật ung thư dạ dày
Điều trị hóa chất trong ung thư dạ dày cũng được sử dụng sau khi đã hoàn tất phẫu thuật. Mục đích là tiêu diệt tối đã những tế bào ung bướu còn sót lại, đồng thời kìm hãm sự phát triển của chúng.

2.3. Hóa trị triệu chứng ung thư dạ dày
Bên cạnh việc giúp thu nhỏ kích cỡ khối u hay tiêu diệt các tế bào K còn sót lại, hóa trị cũng giúp giảm nhẹ các triệu chứng của ung thư dạ dày. Đặc biệt với bệnh nhân ung thư dạ dày ở giai đoạn cuối, hóa trị sẽ giúp giảm nhẹ các triệu chứng, giảm đau đớn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Tuy nhiên cũng nên cân nhắc giữa lợi ích và các tác dụng có thể xuất hiện khi điều trị với hóa chất.
Đọc ngay: Ung thư dạ dày giai đoạn 3 dấu hiệu và cách điều trị
3. Các loại hóa chất sử dụng điều trị ung thư dạ dày
Theo thống kê năm 2020 của Globocan, toàn thế giới có khoảng 1.089.103 bệnh nhân ung thư dạ dày mới mắc, cao đứng thứ 4. Tại Việt Nam, ước tính năm 2010 có 11.161 bệnh nhân ung thư dạ dày mới mắc, cao đứng thứ 3. Đến 2020 con số này đã tăng lên 17.906 người. Con số tăng nhanh đến mức chóng mặt.
Việc điều trị ung thư dạ dày với hóa chất được xem như phác đồ truyền thống, phổ biến nhất. Truyền hóa chất chữa ung thư dạ dày thường sử dụng những nhóm thuốc sau:
- Trifluridine/Tipiracil (Lonsurf);
- Carboplatin;
- Paclitaxel;
- 5-FU (fluorouracil);
- Epirubicin;
- Cisplatin;
- Irinotecan;
- Epirubicin;
- Capecitabine;
- Docetaxel;
- Oxaliplatin
Các phác đồ điều trị sử dụng từ 2, 3 thuốc thường chỉ được áp dụng đối với bệnh nhân có sức khỏe tốt và đòi hỏi bác sĩ phải theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
4. Phác đồ hóa trị ung thư dạ dày
Mỗi bệnh nhân ung thư dạ dày khi được phát hiện đều ở những giai đoạn khác nhau. Cũng vì thế sẽ khác nhau ở khả năng đáp ứng cũng như sức khỏe. Do đó bác sĩ cũng sẽ áp dụng phác đồ điều trị khác nhau. Cụ thể:
4.1. Phác đồ hóa trị bổ trợ
Phác đồ hóa trị ung thư dạ dày bổ trợ thường được chỉ định khi ung thư dạ dày bước vào giai đoạn 2 hoặc muộn hơn. Lúc này các tế bào ung thư đã lan rộng sang các hạch bạch huyết, ở giai đoạn đầu cũng có thể áp dụng như chưa cần thiết.

Mục đích của phác đồ điều trị hóa chất là giúp thu nhỏ kích cỡ khối u, giảm xâm lấn sang các khu vực xung quanh. Đồng thời việc thu nhỏ kích cỡ khối u cũng giúp tăng tỷ lệ phẫu thuật thành công và giúp đánh giá độ đáp ứng hóa chất của người bệnh.
4.2. Phác đồ trị liệu hóa xạ
Phác đồ điều trị hóa xạ thường được sử dụng gồm có phác đồ hóa xạ kết hợp và đơn thuần. Phác đồ truyền hóa chất ung thư dạ dày tham khảo như sau:
Phác đồ hóa xạ kết hợp:
- Phác đồ kết hợp Paclitaxel và Carboplatin:
- Phác đồ Oxaliplatin + 5FU
- Phác đồ Oxaliplatin + Capecitabine
- Phác đồ Cisplatin + Capecitabine
Phác đồ hóa xạ đơn thuần:
- Phác đồ EOX kết hợp Epirubicin và Oxaliplatin, Capecitabine 625mg/m
- Phác đồ ECX gồm Epirubicin và Cisplatin cùng Capecitabine
- Phác đồ FLOT gồm Docetaxel, Oxaliplatin và Leucovorin 200
4.3. Phác đồ hóa trị ung thư dạ dày di căn
Với bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối, việc điều trị hóa chất mang tính chất giảm đau, cũng như kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Sau đây là phác đồ được tham khảo theo phác đồ của bệnh viện 108.
Điều trị giảm nhẹ bước 1
Lựa chọn phác đồ hóa chất dựa vào tình trạng toàn thân, bệnh kết hợp và độc tính của phác đồ. Một số hóa chất để hóa trị ung thư dạ dày di căn bao gồm:
- Nhóm Fluoropyrimidine (Fluorouracil; Capecitabine)
- Nhóm Platinum (Cisplatin; Carboplatin; Oxaliplatin);
- Nhóm Taxane (Paclitaxel; Docetaxel)
- Nhóm Irinotecan; Epirubicin…
Với bệnh nhân có tình trạng toàn thân tốt có thể kết hợp các hóa chất để điều trị.
Điều trị giảm nhẹ bước 2 và các bước tiếp theo
Một số thuốc lựa chọn điều trị bước 2 và các bước tiếp theo bao gồm:
Ramucirumab; paclitaxel; Docetaxel; Paclitaxel; Irinotecan; Trifluridine; tipiracil…Khuyến cáo sử dụng Pembrolizumab cho các trường hợp MSI cao hoặc bất thường gene sửa chữa lỗi bắt cặp dMMR. Khuyến cáo sử dụng Entrectinib, larotrectinib cho các trường hợp gen kết hợp NTRK (+).
Thời điểm bệnh nhân ở giai đoạn cuối, bên cạnh điều trị giảm nhẹ cần kết hợp chăm sóc tích cực, cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Giảm bớt đi những tác dụng phụ của việc điều trị hóa chất.
5. Quy trình truyền hóa chất điều trị ung thư dạ dày
Quy trình truyền hóa chất không có quá nhiều sự khác biệt về mặt thời gian, thường chỉ có sự khác biệt về mặt hóa chất sử dụng. Sau đây là một số điều cần nắm rõ khi người bệnh bắt đầu truyền hóa chất hóa trị ung thư dạ dày
5.1. Điều trị hóa chất kéo dài bao lâu?
Hóa trị ung thư thường đi theo từng chu kỳ, ví dụ 1 tuần truyền + 3 tuần nghỉ ngơi. Việc nghỉ ngơi cũng như bổ sung các sản phẩm hỗ trợ giúp tái tạo các tế bào khỏe mạnh và cơ thể đáp ứng với phác đồ điều trị tốt hơn. Người bệnh tuyệt đối không được phép tự ý bỏ dở quá trình truyền thuốc hoặc tự mua thêm thuốc để sử dụng.
5.2. Hóa trị có hết ung thư dạ dày không?
Hoá trị ung thư dạ dày giai đoạn cuối hay sớm hơn cũng không thể điều trị hoàn toàn được ung thư dạ dày. Việc sử dụng hóa chất liều cao giúp tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày còn sót lại, tăng khả năng điều trị thành công, giảm nguy cơ tái phát bệnh. Tuy nhiên không thể tiêu diệt toàn bộ tế bào ung thư.

5.3. Hóa trị ung thư dạ dày sống được bao lâu?
Bệnh nhân ung thư dạ dày nếu hóa trị sống được bao lâu? Theo ước tính của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống trung bình sau 5 năm của bệnh nhân ung thư dạ dày kể từ lúc phát hiện là 32%.
Tỷ lệ sống sau 5 năm qua từng giai đoạn ung thư dạ dày cụ thể được ước tính như sau.
- Giai đoạn khu trú: 70%
- Giai đoạn khu vực: 32%
- Giai đoạn di căn xa: 6%
Nếu như người bệnh được phát hiện sớm và được áp dụng phác đồ hóa, xạ trị đúng lúc thì hoàn toàn có thể tăng tiên lượng sống của người bệnh.
6. Chi phí hóa trị ung thư dạ dày
Chi phí hóa trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại thuốc sử dụng, bệnh viện điều trị cũng như số ngày truyền hóa chất. Mức phí có thể giao động từ 6 – 100 triệu tùy vào lựa chọn của người bệnh.
Bên cạnh chi phí thuốc men và viện phí, người bệnh ở tỉnh xa cũng cần lưu ý đến các chi phí phát sinh như ăn uống, nghỉ trọ.

7. Tác dụng phụ của hóa trị ung thư dạ dày
Bản chất của hóa trị là sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư, tuy nhiên cũng làm suy yếu các tế bào khỏe mạnh. Bị ảnh hưởng rõ nhất là tế bào máu mới trong tủy xương hoặc các tế bào trong miệng, dạ dày, da, tóc và các cơ quan sinh sản. Đây chính là lý do khi hóa trị người bệnh có thể gặp những tác dụng phụ như sau:
7.1. Buồn nôn, nôn hoặc chán ăn
Đa số người bệnh khi điều trị với hóa chất thường gặp tình trạng buồn nôn. Do hóa trị kích thích các vùng não kiểm soát cảm giác buồn nôn hoặc các tế bào niêm mạc miệng, cổ họng, dạ dày và ruột.
Để giảm bớt cảm giác này, người bệnh có thể sử dụng thuốc chống nôn theo hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời uống đủ nước mỗi ngày từ 2 đến 2,5l nước giúp cơ thể không bị mất nước. Ưu tiên bổ sung nước lọc hoặc nước trái cây không chứa đường.
Chia nhỏ bữa ăn để giúp tiêu hóa được dễ dàng hơn. Buồn nôn có thể kết thúc sau 3-5 ngày truyền hóa chất, tuy nhiên nếu nôn nhiều, cơn buồn nôn không thuyên giảm sau khi uống thuốc chống buồn nôn, cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng, ngất xỉu thì cần thông báo cho bác sĩ.

7.2. Táo bón
Một trong số tác dụng phụ của hóa trị là táo bón. Người bệnh có thể đi đại tiện ít hơn bình thường, phân khô. Tình trạng này hoàn toàn có thể cải thiện bằng việc ăn chế độ ăn giàu chất xơ, vận động thể dục đúng cách. Nếu táo bón nặng có thể dùng thêm thuốc chống táo bón theo bác sĩ kê.
7.3. Tiêu chảy
Ngược lại với tình trạng táo bón là tiêu chảy là đại tiện phân lỏng hoặc nước, đại tiện nhiều hơn mức bình thường. Với tình trạng này người bệnh cần uống nhiều nước, gồm cả nước lọc và nước điện giải, nước canh và nước trái cây để tránh mất nước.
Bữa ăn chia nhỏ, ăn mềm, nhạt, ít chất xơ như bánh mì trắng, mì ống, gạo. Tránh ăn những thức ăn cay, nóng. Tránh đồ ăn có nhiều chất béo như bơ, dầu, nước sốt kem và thực phẩm chiên. Người bệnh cũng cần kiêng cà phê, trà và một số loại nước ngọt có ga.
Nếu tiêu chảy không cầm trong vòng 24h, tần suất tiêu chảy lớn hơn 4 lần dù đã uống thuốc kèm các dấu hiệu bất thường cần đi khám ngay.
7.4. Khó nuốt, mất vị giác
Một số thuốc hóa trị dạng uống có thể gây viêm niêm mạc dẫn đến khó khăn trong việc ăn uống. Phần niêm mạc trong miệng bị sưng đỏ, đau hoặc lở loét trong miệng, trên lưỡi hoặc môi. Tình trạng này có thể xuất hiện sau 3-10 sau khi điều trị hóa chất.

7.5. Mệt mỏi, suy yếu
Do hóa chất không chỉ tiêu diệt tế bào ung thư mà hóa trị ung thư dạ dày còn tiêu diệt tế bào lành tính nên khiến hệ miễn dịch suy giảm. Lúc này bạch cầu trung tính có nhiệm vụ giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh bị suy giảm. Đây là lý do bệnh nhân ung thư dạ dày sau khi hóa trị có thể dễ bị nhiễm trùng hơn. Người bệnh nên tránh đến những nơi công cộng có nhiều mầm bệnh. Giữ vệ sinh sạch sẽ, đồng thời theo dõi sức khỏe. Nếu thấy sốt từ 38°C trở lên, run và ớn lạnh, hay các dấu hiệu viêm cần đi khám ngay.
7.6. Rụng tóc
Không phải bệnh nhân ung thư nào cũng bị rụng tóc nhưng đa số đều gặp phải tình trạng này. Sau khoảng 2-4 tuần sau đợt điều trị đầu tiên tóc sẽ bắt đầu rụng. Nhưng tin vui là tóc sẽ trở lại vài tháng sau lần điều trị cuối cùng.

8. Cách giảm tác dụng phụ và tăng hiệu quả hóa trị ung thư dạ dày
Không thể phủ nhận tác dụng của hóa trị trong điều trị ung thư dạ dày, tuy nhiên khắc phục những tác dụng phụ của hóa trị càng quan trọng hơn. Điều này không những giúp bệnh nhân đáp ứng tốt hơn với phác đồ mà còn giúp người bệnh nhanh phục hồi hơn.
8.1. Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt
Theo nghiên cứu người bệnh ung thư có sức khỏe tốt thì tác dụng phụ của hóa trị ung thư thường nhẹ và kết thúc nhanh hơn so với những người suy kiệt. Và chế độ dinh dưỡng thích hợp chính là cách hiệu quả giúp người bệnh vượt qua thời kì hóa trị nhẹ nhàng hơn.
Ưu tiên các món ăn lỏng mềm sau khi truyền hóa chất để dễ tiêu hóa. Chia các bữa ăn thành 5-6 bữa nhỏ để người bệnh có đủ dinh dưỡng. Bên cạnh chế độ ăn uống, người bệnh cần được đảm bảo ngủ đủ và đúng giờ để cải thiện thể trạng, chuẩn bị tốt nhất cho một đợt hóa trị thành công.

8.2. Luyện tập và vận động
Quá trình điều trị ung thư người bệnh ít vận động có thể khiến cơ bắp mất đi sự dẻo dai. Việc luyện tập đúng cách sẽ giúp tránh được tình trạng nhược cơ đồng thờ giúp giảm mệt mỏi do tăng lượng máu tới các cơ quan, tăng sức đề kháng cho cơ thể, giảm nguy cơ bị yếu cơ bắp do thiếu vận động.
Các bài tập thích hợp như đi bộ ngắn, thiền hay yoga có thể được áp dụng cho bệnh nhân sau hóa trị.

8.3. Ghi chép lại sau mỗi đợt hóa trị
Cơ thể của mỗi người sẽ có phản ứng khác nhau với hóa trị, và ngay cả bản thân bạn cũng có thể có phản ứng khác nhau mỗi lần truyền. Do đó, ghi chép lại có thể giúp bạn rút ra kinh nghiệm cho những lần điều trị tiếp theo.
8.4. Sử dụng sản phẩm hỗ trợ chuyên biệt
Nếu như trước khi điều trị ung thư chỉ tập trung vào tiêu diệt tế bào ung thư thì nay đã có nhiều liệu pháp hỗ trợ chuyên biệt hơn. Để ngăn ngừa ung thư dạ dày di căn, ngăn tái phát và giảm hiệu quả các tác dụng phụ của hóa chất các chuyên gia và dược sĩ khuyên chiến binh K dùng Kibou Fucoidan.
Kibou Fucoidan là sản phẩm đầu tiên ứng dụng sự kết hợp bộ 3 thành phần Fucoidan – Nấm Agaricus – Nghệ đen Okinawa.

Fucoidan SIÊU TINH KHIẾT lên đến 94%
Kibou Fucoidan 3 thành phần chứa hàm lượng Fucoidan tinh khiết lên đến 235mg/viên. Được chiết xuất 100% từ loại rong biển nâu Mozuku ở vùng biển Okinawa của Nhật Bản. Độ tinh khiết của Fucoidan trong Kibou Fucoidan lên đến 94% và công khai giấy COA.
Vượt trội hàm lượng Beta Glucan
Nấm Agaricus trong Kibou Fucoidan ở dạng chiết xuất 100mg cho tối đa Beta-glucan giúp tăng cường miễn dịch vượt trội. So với một số sản phẩm Fucoidan đời đầu nấm Agaricus chỉ ở bột thô, Kibou Fucoidan đem lại hiệu quả chống u vượt trội hơn hẳn.
Chiết xuất Nghệ đen Okinawa – thành phần đặc biệt trong Kibou Fucoidan
Nghiên cứu chính thống đăng trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ được thực hiện tại Viện Công nghệ Manipal, Ấn Độ (2017) chứng minh: chiết xuất Nghệ đen chứa các nhóm Polyphenols có khả năng loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể, đặc biệt là sau thời gian dài tiếp xúc với thuốc hóa chất hay tia xạ rất hiệu quả.
Đây cũng chính là điểm sáng mới của Kibou Fucoidan, bằng việc kết hợp bộ đôi Fucoidan, Nấm Agaricus với Nghệ đen giúp tăng khả năng hấp thu của người bệnh lên 5-7 lần. Đồng thời hỗ trợ chuyên biệt cho bệnh nhân hóa trị ung thư dạ dày
Kibou Fucoidan hiện được phân phối chính hãng tại hệ thống cửa hàng Thế Giới Fucoidan với 02 cơ sở chính và nhiều đại lý trên toàn quốc.
Xem danh sách cửa hàng và đại lý TẠI ĐÂY.
Như vậy toàn bộ thông tin về hóa trị ung thư dạ dày đã được dược sĩ chia sẻ đến quý độc giả. Mọi thông tin cần được tư vấn quý độc giả và chiến binh K vui lòng gọi đến số hotline miễn cước 1800 6527. Xin chúc các chiến binh K luôn kiên cường mạnh mẽ trên hành trình chiến thắng bệnh tật.