Hướng dẫn chi tiết phác đồ điều trị ung thư gan

 204 lượt xem

Ung thư gan là bệnh lý phổ biến cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Phác đồ điều trị ung thư gan là điều bệnh nhân và người thân đặc biệt quan tâm. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân một phác đồ điều trị riêng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các phương pháp điều trị trong phác đồ ung thư gan qua bài viết này nhé!

Hình ảnh ung thư gan nguyên phát
Hình ảnh ung thư gan nguyên phát

1. Ung thư gan nguyên phát là gì?

Ung thư gan nguyên phát là tình trạng tế bào ung thư đầu tiên xuất hiện và khởi phát thành khối u ác tính ở gan. 

Ung thư gan nguyên phát được phân chia thành 4 loại như sau:

2. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư gan theo Bộ Y tế

Để chẩn đoán ung thư gan, Bộ Y tế đã đưa ra hướng dẫn về các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh. Và các tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư gan bao gồm:

  • Khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng
  • Hình ảnh học: Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp PET-CT, xạ hình xương.
  • Chỉ dấu sinh học: AFP, AFP-L3, DCP,…
  • Sinh thiết gan
  • Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan
  • Chẩn đoán phân biệt
  • Phân chia giai đoạn bệnh 

3. Nguyên tắc điều trị ung thư gan nguyên phát

Theo hướng dẫn từ Bộ Y tế, có 3 nguyên tắc trong điều trị ung thư gan nguyên phát:

  • Điều trị nhằm loại bỏ khối u gan ác tính ở giai đoạn còn điều trị được.
  • Điều trị song song bệnh lý nền tảng hay yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân như xơ gan, viêm gan siêu vi B hoặc C,…
  • Điều trị nội khoa kết hợp chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân đã tiến triển đến giai đoạn cuối. 

4. Phác đồ điều trị ung thư gan theo Bộ Y tế

Phác đồ điều trị ung thư gan bao gồm: phác đồ điều trị tại gan, điều trị giảm nhẹ và điều trị hỗ trợ. Dựa vào tính hình sức khỏe hiện tại, tuổi tác, đặc điểm khối u và mức độ xâm lấn, mỗi bệnh nhân sẽ được chỉ định một phác đồ điều trị ung thư gan phù hợp với giai đoạn bệnh mắc phải. 

4.1. Phương pháp điều trị ung thư gan

Đây là các phương pháp sử dụng cho những bệnh nhân còn có khả năng điều trị bằng các phương pháp tác động lên khối u gan với mục đích tiêu diệt tế bào ung thư, hạn chế tiến triển bệnh nặng thêm. 

Phác đồ điều trị ung thư gan có thể gồm nhiều phương pháp.
Phác đồ điều trị ung thư gan có thể gồm nhiều phương pháp.

4.1.1. Phẫu thuật cắt gan

Phẫu thuật cắt phần gan chứa khối u là phương pháp đưa vào phác đồ điều trị ung thư gan nhằm loại bỏ triệt để tế bào ung thư và mang lại tính an toàn cho cả bệnh nhân xơ gan.

Trên thế giới hiện nay chưa có sự đồng thuận về chỉ định được phép cắt gan trong phác đồ điều trị ung thư gan. Điều kiện để đưa ra chỉ định cắt gan phụ thuộc vào tình trạng khối u và mức độ bảo tồn gan.

Hiệp hội Bệnh gan Châu Âu (EASL) và Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (APASL) đưa ra đề xuất khác nhau cho những trường hợp đủ điều kiện phẫu thuật cắt gan. 

Hiệp hội Bệnh gan Châu Âu (EASL) Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (APASL)
  • Chỉ có 1 khối u duy nhất trong gan.
  • Chức năng gan vẫn đảm bảo hoạt động tốt.
  • Áp lực tĩnh mạch cửa không tăng.
  • Bệnh nhân có một hay nhiều khối u tách biệt tại gan.
  • Chức năng gan vẫn hoạt động tốt hoặc trung bình.
  • Có huyết khối tĩnh mạch cửa nằm cùng bên với khối u. 
  • Có tổn thương di căn ngoài gan nhưng có thể loại bỏ khi phẫu thuật cắt gan.

Đối với Việt Nam, những trường hợp sau được chỉ định phương pháp này vào phác đồ điều trị ung thư gan:

  • Cắt bỏ phần gan chứa tập hợp tế bào ung thư mà thể tích gan còn lại vẫn có thể đảm bảo chức năng.
  • Chức năng gan được đánh giá ở mức trung bình đến tốt.
  • Ung thư gan chưa có di căn xa tới các cơ quan khác trên cơ thể.

Một số trường hợp có thể cân nhắc chỉ định phẫu thuật gan là khối u gan nằm ở vị trí cùng bên với huyết khối tĩnh mạch cửa hoặc có tổn thương di căn ngoài gan nhưng có thể loại bỏ được trong quá trình phẫu thuật cắt gan. 

Các bác sĩ đang tiến hành phẫu thuật cắt gan cho bệnh nhân.
Các bác sĩ đang tiến hành phẫu thuật cắt gan cho bệnh nhân.

4.1.2. Phẫu thuật ghép gan

Ghép gan là phương pháp duy nhất có thể vừa điều trị ung thư gan vừa điều trị bệnh lý nền ở gan cho bệnh nhân. 

Trên thế giới, tiêu chuẩn chỉ định ghép gan của Milan được coi là tiêu chuẩn vàng, chỉ định cho 2 trường hợp như sau:

  • Bệnh nhận có 1 khối u duy nhất tại gan, kích thước khối u không quá 5cm.
  • Bệnh nhân có không quá 3 khối u và kích thước khối u không quá 3cm. 

Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng phương pháp ghép gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ghép gan là một phương pháp điều trị phức tạp, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao và chi phí phẫu thuật lớn. Vì thế, có thể cân nhắc chỉ định các biện pháp làm giảm mức độ bệnh trước khi chỉ định ghép gan. 

4.1.3. Phá hủy khối u tại chỗ

Phá hủy khối u tại chỗ là phương pháp tác động trực tiếp lên tế bào ung thư bằng nhiều cách như sóng cao tần, vi sóng, đốt lạnh, tiêm cồn,…Phương pháp này có thể tiến hành cùng lúc với xét nghiệm sinh thiết gan.

Trong các phương pháp trên, phá hủy khối u bằng cách tiêm cồn chỉ nên áp dụng khi các phương pháp khác không thực hiện được và chỉ tiến hành thủ thuật cho khối u không quá 2cm. 

Sau khi xác định được đặc điểm của khối u thông qua hình ảnh học, các trường hợp sau đây thì được chỉ định phá hủy khối u vào phác đồ điều trị: 

  • Không quá 3 khối u tại gan và đường kính khối u không quá 3cm.
  • Chỉ 1 khối u kích thước không quá 5cm, đặc biệt là khối u nằm ở vị trí không phù hợp để chỉ định cắt gan.

Trường hợp khối u lớn hơn 5cm, bác sĩ cần tiến hành hội chẩn trước khi đưa ra quyết định thực hiện thủ thuật này. 

Hình ảnh phá hủy khối u tại chỗ bằng sóng cao tần.
Hình ảnh phá hủy khối u tại chỗ bằng sóng cao tần.

4.1.4. Truyền hóa chất qua động mạch gan

Sau khi nút các mạch nhánh của động mạch gan dẫn máu tới các tạng khác, hóa chất được truyền vào động mạch gan thông qua buồng truyền và dây dẫn đặt chọn lọc.

Hóa chất sẽ phân tán trực tiếp đến các tế bào ung thư, hạn chế đưa hóa chất đến cơ quan khác vì thế làm giảm tác dụng phụ hơn so với hóa trị toàn thân. Cisplatin kết hợp với 5-Fluorouracil là phác đồ FP liều thấp thường sử dụng cho điều trị ung thư gan.

Truyền hóa chất qua động mạch gan chủ yếu chỉ định cho ung thư biểu mô tế bào gan có khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa. Một số biến chứng hay gặp sau khi điều trị bằng liệu pháp này là viêm tắc mạch, loét dạ dày ruột do rò rỉ thuốc, nhiễm khuẩn hoặc tắc đường truyền. 

4.1.5. Sử dụng hạt vi cầu

Điều trị ung thư gan bằng cách sử dụng hạt vi cầu là phương pháp đưa các hạt phóng xạ Yttrium – 90 vào động mạch nuôi dưỡng khối u. Sau đó các hạt Yttrium – 90 sẽ di chuyển tới các mạch máu nhỏ và tập hợp lại gây tắc mạch.

Hạt vi cầu Yttrium – 90 sẽ chặn nguồn dinh dưỡng nuôi khối u lại. Đồng thời đồng vị phóng xạ gắn trên hạt vi cầu phát ra năng lượng bức xạ có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, làm giảm thể tích hoặc tiêu diệt khối u gan nếu chúng có kích thước nhỏ. 

Phương pháp điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Ung thư biểu mô tế bào gan không còn khả năng phẫu thuật hoặc bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh nhân từ chối thực hiện phẫu thuật.
  • Thể trạng bệnh nhân còn tốt, chức năng gan còn bù.
  • Người bệnh chưa từng thực hiện xạ trị vào gan. 

Tuy nhiên, phương pháp này chống chỉ định cho các trường hợp dưới đây:

  • Ung thư gan kèm theo xơ gan mất bù, bệnh não gan.
  • Sức khỏe bệnh nhân hiện tại quá yếu, đánh giá tiên lượng sống không quá 3 tháng. 
Điều trị ung thư gan bằng phương pháp sử dụng hạt vi cầu.
Điều trị ung thư gan bằng phương pháp sử dụng hạt vi cầu.

4.1.6. Cắt đứt nguồn máu nuôi khối u

Cắt đứt mạch máu nuôi khối u là phương pháp chặn nguồn dinh dưỡng cung cấp qua mạch máu đi tới khối u. Đây là một trong những phương pháp điều trị hữu hiệu đối với bệnh nhân ung thư gan.

Có 2 hình thức để tiến hành chặn mạch máu nuôi dưỡng khối u ở người bị ung thư gan:

  • Nút mạch máu gan sử dụng hóa chất (cTACE).
  • Nút mạch máu gan bằng hạt nhúng hóa chất.

Nút mạch ung thư gan được chỉ định cho những trường hợp sau đây:

  • Ung thư biểu mô tế bào gan mà không thể thực hiện phẫu thuật cắt gan.
  • Vị trí khối u nằm ở cả 2 thùy gan, số lượng khối u nhiều, chưa có sự xâm lấn vào mạch máu và/hoặc chưa có di căn xa ngoài gan. Chức năng gan của bệnh nhân từ trung bình đến tốt.
  • Trường hợp người bệnh có khối u nhỏ nhưng vị trí khó tiếp cận để thực hiện phá hủy khối u tại chỗ hoặc người bệnh có bệnh lý nền làm tăng nguy cơ biến chứng. 

Trước khi thực hiện cắt đứt mạch máu nuôi khối u, bác sĩ điều trị cần tiến hành hội chẩn để đánh giá kỹ lưỡng. Sau khi tiến hành thủ thuật, bác sĩ cần đánh giá hiệu quả điều trị thông qua hình ảnh học, sự thay đổi của các chỉ dấu sinh học và chức năng gan của bệnh nhân.

Phương pháp này có thể được thực hiện nhiều lần nếu khối u vẫn tiếp tục phát triển, tình trạng sức khỏe và chức năng gan đảm bảo. Bác sĩ tiến hành hội chẩn trước khi thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị, cân nhắc ngừng nút mạch gan để chuyển sang phương pháp điều trị khác. 

4.1.7. Xạ trị ung thư gan

Xạ trị là một phương pháp phổ biến trong phác đồ điều trị ung thư gan. Sử dụng tia phóng xạ có năng lượng cao nhằm thu nhỏ khối u, tiêu diệt tế bào ung thư gan. 

Phương pháp xạ trị bao gồm nhiều hình thức để lựa chọn như xạ trị chiếu ngoài, xạ phẫu, xạ phẫu định vị thân và cấy hạt phóng xạ. 

Những trường hợp dưới đây được chỉ định xạ trị vào phác đồ điều trị ung thư gan:

  • Xạ trị cho bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật bằng máy gia tốc. 
  • Xạ trị toàn gan cho bệnh nhân đang điều trị giảm nhẹ triệu chứng.
  • Có thể chỉ định xạ trị cho ung thư gan đã di căn.  

Tùy vào cơ địa và đặc điểm khối u của từng bệnh nhân thì bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị hợp lý nhất cho người bệnh. 

Xạ trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư gan.
Xạ trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư gan.

4.1.8. Điều trị toàn thân

Bác sĩ sẽ xem xét đưa phương pháp điều trị toàn thân vào phác đồ điều trị ung thư gan nếu bệnh nhân không được chỉ định phẫu thuật, phá hủy khối u tại chỗ hoặc nút mạch gan. 

Điều trị đích và liệu pháp miễn dịch

Điều trị tại đíchliệu pháp miễn dịch là một trong những phương pháp điều trị toàn thân thường được vào phác đồ điều trị sau khi căn cứ tình hình hiện tại của bệnh nhân. 

  • Sorafenib: Là thuốc ức chế khoảng 40 kinase đường uống, được chỉ định dùng ở bước một cho bệnh nhân không còn đáp ứng với các biện pháp điều trị tại chỗ hoặc tế bào ung thư đã xâm nhập mạch máu đại thể hay có di căn xa ngoài gan. 
  • Lenvatinib: Là thuốc ức chế đa kinase đường uống tương tự Sorafenib. So với Sorafenib, Lenvatinib có khả năng kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển và tỷ lệ đáp ứng tốt hơn. 
  • Regorafenib: Thuốc ức chế đa enzyme kinase tác động vào quá trình sinh mạch máu, ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư. Regorafenib được coi là thuốc điều trị bước 2 sau khi bệnh nhân sử dụng Sorafenib mà bệnh vẫn tiến triển.
  • Pembrolizumab: Đây là một thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch, được chỉ định là thuốc điều trị bước 2 sau khi bệnh nhân thất bại điều trị với Sorafenib và Lenvatinib. 
  • Bevacizumab – Atezolizumab kết hợp: Nghiên cứu đã chứng minh được sự kết hợp của Bevacizumab và Atezolizumab giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn muộn hoặc tái phát. 
  • Ramucirumab: Là một kháng thể được sử dụng trong phác đồ điều trị K gan nguyên phát khi chỉ số AFP trong máu từ 400 ng/ml trở lên.

Mỗi bệnh nhân sẽ có đáp ứng khác nhau với từng loại thuốc. Đa số các thuốc này gây một vài tác dụng phụ thường gặp như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa,..

Cân nhắc biện pháp điều trị tại đích và liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân ung thư gan.
Cân nhắc biện pháp điều trị tại đích và liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân ung thư gan.
Hóa trị toàn thân

Hóa trị toàn thân không chỉ tác động đến các tế bào ung thư mà còn gây ảnh hưởng đến những tế bào khỏe mạnh xung quanh. Dưới đây là một số phác đồ điều trị ung thư gan bằng phương pháp hóa trị toàn thân.

Phác đồ  Các thuốc, liều dùng và thời gian truyền 
Phác đồ PIAF

Chu kỳ 3 tuần

  • Doxorubicin: 40mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1.
  • Cisplatin: 20mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1, 2, 3, 4.
  • 5 – FU: 400mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1, 2, 3, 4.
  • Interferon α-2a: 5 MIU/m2, tiêm dưới da ngày 1, 2, 3, 4.
Phác đồ GEMOX

Chu kỳ 2 tuần 

  • Gemcitabine: 1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
  • Oxaliplatin: 100mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 2.
Phác đồ FOLFOX 4

Chu kỳ 2 tuần 

  • Folinic acid: 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
  • Oxaliplatin: 85 mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1.
  • 5-FU: 400mg/m2, tiêm/truyền tĩnh mạch bolus ngày 1.
  • 5-FU: 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 2.

Xem thêm: Trọn bộ kiến thức cần biết về hóa trị ung thư gan

4.2. Điều trị giảm nhẹ

Điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân được đưa vào phác đồ điều trị ung thư gan khi:

  • Tổng thể tích khối u chiếm hơn 50% thể tích toàn bộ gan.
  • Đã xuất hiện huyết khối tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch chủ dưới,…
  • Phát hiện ung thư gan di căn tới một hay nhiều cơ quan khác ngoài gan. 

Giảm triệu chứng đau là một trong những mục tiêu quan trọng của biện pháp điều trị giảm nhẹ. Đối với bệnh nhân có xơ gan, có thể sử dụng Paracetamol nếu bệnh nhân đau nhẹ hoặc thuốc giảm đau Opioid nếu đau từ vừa đến nặng. 

Có thể xạ trị để giảm đau cho bệnh nhân ung thư gan có di căn xương và ngăn ngừa biến chứng nứt gãy xương.

Cần lưu ý tới trạng thái tinh thần và chế độ ăn nhằm bổ sung dinh dưỡng, hỗ trợ cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân K gan giai đoạn cuối.  

Điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn muộn.
Điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn muộn.

4.3. Điều trị hỗ trợ

Điều trị hỗ trợ là một phương pháp rất cần thiết trong phác đồ điều trị ung thư gan nhằm:

  • Điều trị bệnh lý mắc kèm tại gan hỗ trợ cải thiện chức năng gan cho bệnh nhân.
  • Chỉ định các thuốc kháng virus trong điều trị bệnh viêm gan virus (nếu có).
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học nâng cao thể trạng bệnh nhân.
  • Điều trị các bệnh lý mắc kèm khác.
  • Hỗ trợ tinh thần cho bệnh nhân K gan giai đoạn muộn. 

5. Theo dõi và tái khám sau điều trị ung thư gan

Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên nhằm đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị ung thư gan, khả năng tiến triển của bệnh, khả năng đáp ứng của bệnh nhân. Bác sĩ dựa vào những kết quả đánh giá đó thể có thay đổi phù hợp trong phác đồ điều trị ung thư gan. 

Để theo dõi và tái khám sau điều trị, bệnh nhân nên thực hiện một số bước sau:

  • Thảo luận, hẹn lịch tái khám với bác sĩ: Mọi thay đổi về sức khỏe bệnh nhân trong và sau quá trình điều trị cần thông báo tới bác sĩ. Để thuận tiện cho việc theo dõi, bác sĩ sẽ hẹn lịch tái khám định kỳ. Khoảng cách thời gian giữa 2 lần khám có thể thay đổi dựa trên sự tiến triển của bệnh.
  • Tái khám sức khỏe đúng hẹn: Bệnh nhân nên đi tái khám đúng thời gian mà bác sĩ đã hẹn. Các xét nghiệm chẩn đoán về hình ảnh học, chỉ dấu sinh học,… được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị và diễn biến và nguy cơ tái phát bệnh. Từ đó, bác sĩ có thể quyết định duy trì hay thay đổi phác đồ điều trị ung thư gan cho người mắc bệnh.
  • Chế độ sinh hoạt khoa học nâng cao thể trạng cơ thể: Thiết lập chế độ dinh dưỡng hợp lý và lành mạnh cho người bệnh ung thư gan kết hợp tập thể dục thể thao nhẹ nhàng đều đặn, giữ tinh thần vui vẻ lạc quan giúp bệnh nhân có khả năng chống lại bệnh tật hơn.
  • Sử dụng sản phẩm hỗ trợ cho người ung thư gan: Bên cạnh việc thực hiện tốt những biện pháp trên, người bệnh có thể sử dụng thêm sản phẩm Kibou Fucoidan vàng 3 thành phần giúp hỗ trợ cải thiện sức đề kháng, ngăn ngừa ung thư tái phát trở lại.

Bài viết đã cung cấp thông tin chi tiết về phác đồ điều trị ung thư gan. Hy vọng những thông tin hữu ích này giúp bệnh nhân chuẩn bị tốt nhất để chiến đấu với bệnh tật giành lại sự sống. Nếu bạn cần tìm hiểu thêm thông tin về ung thư gan và sản phẩm Kibou Fucoidan, liên hệ ngay với các Chuyên gia qua hotline miễn cước 1800 6527 ngay nhé!

Đánh giá
Theo dõi
Thông báo của

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận