Ung thư đại tràng giai đoạn 3 sống được bao lâu? Cách điều trị
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 được xem là giai đoạn muộn, các tế bào ung thư đã lan tới hạch bạch huyết lân cận. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu thông tin chi tiết về giai đoạn này, biểu hiện, cách điều trị và chăm sóc. Đừng bỏ lỡ những thông tin hữu ích này nhé!

1. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 là gì?
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 là khi tế bào ung thư không còn khu trú tại đại tràng mà bắt đầu lan tràn tới các hạch bạch huyết lân cận. Giai đoạn này chúng vẫn chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể như gan, phổi,…
Giai đoạn 3 của ung thư đại tràng còn được chia thành 3 giai đoạn nhỏ hơn là 3A, 3B và 3C. Cụ thể:
- Ung thư đại tràng giai đoạn 3A: Khối u khu trú tại lớp dưới niêm mạc và lớp giữa của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng có thể xâm lấn sâu hơn vào lớp cơ và khoảng 3 – 6 hạch bạch huyết, đôi khi còn lan sang các mô xung quanh những hạch này.
- Ung thư đại tràng giai đoạn 3B: Khối u bắt đầu xâm lấn ra lớp ngoài thành đại tràng và chưa gây ảnh hưởng đến cơ quan xung quanh. Giai đoạn 3B, số hạch bạch huyết bị ảnh hưởng có thể lên tới 7 hạch.
- Ung thư đại tràng giai đoạn 3C: Khối u xâm lấn sâu tới lớp cơ thành đại tràng và lan sang hơn 7 hạch bạch huyết. Lúc này đã bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trên cơ thể.
2. Biểu hiện ung thư đại tràng giai đoạn 3
So với ung thư đại tràng giai đoạn đầu, ở giai đoạn 3 các triệu chứng đã bộc lộ rõ rệt hơn. Bạn nên lưu ý một số dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn 3 sau đây:
- Đau co thắt vùng bụng: Ung thư đại tràng tiến vào giai đoạn 3 triệu chứng này đặc biệt rõ nét với đặc trưng là những cơn đau co thắt vùng bụng quanh khối u. Người bệnh có thể bị đau bất cứ thời gian nào trong ngày và ảnh hưởng tới sinh hoạt của họ.

- Đầy hơi, chướng bụng: Dấu hiệu này ngày càng nặng và xuất hiện thường xuyên hơn so với các giai đoạn trước. Đôi khi đi kèm với tắc ruột hoặc bán tắc ruột, bụng chướng nhiều, đau quặn thắt và nôn.
- Chán ăn hoặc ăn nhanh no: Khối u phát triển tại đại tràng có thể tiết ra các hormone bất thường gây cảm giác chán ăn hoặc ăn nhanh no ở bệnh nhân. Tình trạng ngày càng nặng lên theo mức độ gia tăng kích thước của khối u và càng ở giai đoạn sau (giai đoạn 3, 4) diễn ra càng nghiêm trọng.
- Đau hậu môn: Một số trường hợp hiếm gặp, khối u nằm ở vị trí gần ống hậu môn khiến cơ co thắt hậu môn mất điều khiển. Do đó gây triệu chứng đau hậu môn, nặng hơn là đại tiện mất tự chủ.
- Rối loạn tiêu hóa: Các tình trạng rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy có thể xảy ra xen kẽ từng đợt. Nguyên nhân là do các hormone bất thường được tiết ra từ tế bào ung thư gây ảnh hưởng nhu động ruột.
- Buồn nôn, nôn: So với thời kỳ đầu, ở giai đoạn 3 bệnh nhân ung thư đại trực tràng bị buồn nôn và nôn với tần suất thường xuyên hơn rất nhiều. Sự khó chịu cũng ngày càng tăng lên theo thời gian và sự phát triển khối u.
- Sụt cân nhanh: Do tác động của các triệu chứng buồn nôn, chán ăn và khối u hấp thu dinh dưỡng từ cơ thể bệnh nhân. Dần dần theo đà phát triển, người bệnh sẽ gặp phải tình trạng sụt cân nhanh chóng và dễ nhận biết.

- Đi ngoài ra máu: Giai đoạn 3 khối u phá vỡ niêm mạc đại tràng cũng như xâm lấn các mô lân cận. Gây ra xuất huyết tiêu hóa, đi ngoài ra máu. Một số trường hợp xuất huyết với số lượng lớn có thể nguy hiểm tính mạng, người bệnh cần được cấp cứu kịp thời.
- Thay đổi hình dạng phân: Đây là triệu chứng ung thư đại tràng giai đoạn 3 cảnh cáo tiến triển nguy hiểm. Giai đoạn 1, 2 kích thước khối u chưa đủ lớn để chiếm thể tích của đại tràng. Bước vào giai đoạn 3, khối u gia tăng kích thước làm thu hẹp lòng đại tràng, thay đổi khuôn phân như phân dài, mỏng, dẹt.
3. Phương pháp điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3
Ung thư đại trực tràng giai đoạn 3 việc điều trị gặp khó khăn hơn rất nhiều so với các giai đoạn đầu. Bởi lúc này kích thước khối u lớn và các tế bào ác tính đã lây lan tới hạch bạch huyết trong cơ thể.
3.1. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 có chữa được không?
Bệnh nhân mắc giai đoạn 3 của ung thư đại tràng có cơ hội điều trị thành công khoảng 60%. Tỷ lệ này còn thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm, kích thước, mức độ của khối u, tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh. Mỗi ca bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp nhất.
3.2. Phương pháp điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3
Phương pháp tiêu chuẩn được áp dụng trong điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3 là phẫu thuật, có thể kết hợp hóa xạ trị bổ trợ. Mục đích là loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư, hạn chế tối đa tình trạng ung thư đại tràng tái phát.
Phẫu thuật

Phẫu thuật nhằm loại bỏ đồng thời khối u và các mô, hạch bạch huyết xung quanh bị ảnh hưởng. Kỹ thuật thường được áp dụng nhiều nhất là phẫu thuật cắt bỏ một phần đại tràng và 12 hạch bạch huyết lân cận. Ngoài ra, bác sĩ có thể lựa chọn một số phương pháp phẫu thuật khác, bao gồm:
- Phẫu thuật nội soi: Kỹ thuật này có hiệu quả gần như tương tự phẫu thuật đại tràng tiêu chuẩn, nhưng ít xâm lấn hơn vì vậy rút ngắn thời gian hồi phục cho người bệnh.
- Phẫu thuật Colostomy: Hay còn được gọi là phẫu thuật tạo hậu môn giả. Bác sĩ sẽ mổ mở ổ bụng rồi dùng một ống thông kết nối với đại tràng nhằm đưa các chất thải ra ngoài qua một túi đeo bên hông bệnh nhân. Những trường hợp này sẽ phải sử dụng hậu môn giả suốt cuộc đời.
- Phẫu thuật bằng sóng vô tuyến (RFA) hoặc cắt lạnh: Được áp dụng khi khối u đã di căn tới các cơ quan khác như gan, phổi,… Một dạng năng lượng bằng sóng vô tuyến được dùng để làm nóng hoặc đóng băng khối u rồi loại bỏ nó.
Phẫu thuật có thể gây ra một số tác dụng phụ, bạn cần lưu ý như:
- Đau ở vị trí phẫu thuật
- Gây rối loạn tiêu hóa như táo bón hoặc tiêu chảy trong một quãng thời gian sau phẫu thuật
- Một số trường hợp có thể bị kích thích xung quanh hậu môn.
Hóa trị
Hóa trị thường được sử dụng sau phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư còn sót lại. Một số trường hợp hóa trị trước phẫu thuật nhằm thu nhỏ khối u để phẫu thuật cắt bỏ được thực hiện dễ dàng hơn. Hóa trị thường bắt đầu từ tuần thứ 4 – 8 sau phẫu thuật và có thể kéo dài suốt 6 tháng.

Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt các thuốc hóa trị ung thư đại tràng giai đoạn 3 bao gồm:
- Irinotecan (Camptosar)
- Oxaliplatin (Eloxatin)
- Fluorouracil (5-FU)
- Trifluridine / tipiracil (Lonsurf)
- Capecitabine (Xeloda)
Một số tác dụng phụ người bệnh có thể gặp phải khi hóa trị như buồn nôn, nôn, lở miệng, rụng tóc, ảnh hưởng hệ thần kinh, ngứa ran ở lòng bàn tay, bàn chân,…
Xạ trị
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 xạ trị thường được sử dụng với mục đích bổ trợ nhiều hơn. Thông thường, phương pháp này chỉ được chỉ định nếu bệnh nhân đáp ứng kém với các hóa chất. Các kỹ thuật xạ trị được áp dụng bao gồm:
- Xạ trị ngoài: Sử dụng các máy chuyên dụng để đưa tia X tiếp cận với các tế bào ung thư. Xạ trị ngoài được thực hiện 5 ngày/tuần và liên tục trong nhiều tuần.
- Xạ trị lập thể: Cung cấp một lượng bức xạ lớn và chính xác đến khối u, thường áp dụng cho tế bào ung thư đại tràng di căn phổi hoặc gan.
Người bệnh được áp dụng xạ trị có thể gặp các tác dụng phụ như mệt mỏi, đau dạ dày, tiêu chảy, dị ứng da, cảm giác tắc nghẽn ruột,…

Trong số các bệnh ung thư đường tiêu hóa thì ung thư đại tràng có tiên lượng tốt nhất. Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ, tỷ lệ sống sót trung bình sau 5 năm của ung thư đại tràng giai đoạn 3 là khoảng 68%.
Tiên lượng sống của bệnh nhân phụ thuộc nhiều yếu tố như mức độ phát triển, di căn của khối u, khả năng đáp ứng điều trị, chế độ dinh dưỡng, tinh thần của người bệnh,… Phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm có khả năng điều trị thành công cao hơn rất nhiều và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.
4. Làm sao để sống chung với ung thư đại tràng giai đoạn 3?
Giai đoạn này bên cạnh việc điều trị thì các lưu ý trong chăm sóc cũng cần được quan tâm. Bệnh nhân và người chăm sóc có thể tham khảo một số lưu ý sau đây, bao gồm:
Thông báo cho bác sĩ về các tác dụng phụ gặp phải
Các tác dụng phụ có thể xuất hiện ngay khi điều trị hoặc sau một thời gian. Bản thân người bệnh, gia đình cần chú ý để phát hiện sớm và báo cho bác sĩ để xử lý kịp thời.
Có tác dụng phụ sẽ hồi phục sau vài tuần người điều trị. Cũng có những tác dụng phụ kéo dài tới vài năm, thậm chí là theo người bệnh tới suốt đời.
Tuân thủ điều trị
Để kiểm soát được các tế bào ung thư, việc quan trọng nhất là tuân thủ theo phác đồ điều trị được bác sĩ chỉ định. Một số trường hợp bỏ dở điều trị vì nhiều lý do khiến tình trạng bệnh nặng lên nhanh chóng, tới lúc quay lại điều trị thì đã không còn có thể cứu vãn.
Tái khám định kỳ
Nhiều người có suy nghĩ điều trị khỏi rồi thì không cần chú ý tới việc tái khám định kỳ nữa. Các tế bào ung thư có thể quay trở lại bất cứ lúc nào, tái khám định kỳ nhằm theo dõi quá trình hồi phục và phát hiện các bất thường.
Phát hiện sớm các tế bào ác tính từ trong “trứng nước” nhằm điều trị, ngăn chặn ung thư đại tràng tái phát. Người bệnh nên tái khám theo đúng lịch của bác sĩ chuyên khoa, thường là từ 3 – 6 tháng một lần.

Vận động nhẹ nhàng hàng ngày
Các hoạt động nhẹ nhàng hàng ngày như đi bộ, tập thể dục,…giúp tăng cường sức khỏe, giảm các triệu chứng mệt mỏi do ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, bạn cần lựa chọn bài tập phù hợp với cơ thể, tránh các bài tập cường độ nặng, quá sức.
Chế độ ăn uống lành mạnh
Một trong những vấn đề bạn cần quan tâm và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng hồi phục của người bệnh là chế độ dinh dưỡng. Bệnh nhân ung thư đại tràng nên hạn chế các thực phẩm giàu đường, thịt đỏ, chất béo, thịt đã qua chế biến,… Thay vào đó nên bổ sung các loại thực phẩm như rau xanh, hoa quả, cá, thịt gà, ngũ cốc nguyên hạt,…
Xem thêm: [Giải đáp] Ung thư đại trực tràng nên ăn gì và kiêng gì?