Điểm danh 9 nguyên nhân ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng là tình trạng khối u ác tính khởi phát tại đại tràng hoặc trực tràng. Đây là một trong 10 bệnh lý ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa. Vậy nguyên nhân ung thư đại trực tràng là gì? Cách phòng ngừa như thế nào? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây nhé!
1. Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm được chính xác nguyên nhân gây bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, các yếu tố sau đây được xác định làm tăng nguy cơ mắc bệnh:
1.1. Do tuổi tác
Ung thư đại tràng có thể xảy ra ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhất là ở những người ngoài 50 tuổi, với tỷ lệ trên 90%. Trong đó, nam giới mà nữ giới có nguy cơ mắc bệnh là như nhau.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, căn bệnh này đang có xu hướng trẻ hóa. Nhiều bệnh nhân được phát hiện mắc bệnh khi tuổi đời còn khá trẻ.

2. Do di truyền
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, yếu tố di truyền liên quan tới gen chiếm 5% tổng số ca mắc ung thư đại tràng. Ở những bệnh nhân này thường xuất hiện một số hội chứng có liên quan tới đột biến ở các gen có nhiệm vụ kiểm soát sự phát triển và phân chia của tế bào như:
- Hội chứng Lynch (tức là ung thư đại trực tràng di truyền không phải đa polyp): xảy ra do đột biến ở các gen MLH1, MSH2, MSH6 hay EPCAM.
- Hội chứng đa polyp: Liên quan tới đột biến gen APC di truyền từ bố mẹ sang con.
- Hội chứng Peutz-Jeghers: Đột biến xảy ra ở gen STK11 (hay LKB1)

3. Tiền sử gia đình
Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư đại trực tràng (những người có quan hệ gần nhất như bố mẹ, anh chị em ruột, con cái) thì nguy cơ mắc bệnh của bạn là rất cao. Thống kê tại Mỹ cho thấy, cứ 3 người được chẩn đoán mắc ung thư trực tràng thì có 1 người trong gia đình có người mắc bệnh này. Ngoài ra, nếu gia đình bạn có thành viên từng mắc polyp tuyến thì nguy cơ mắc ung thư đại tràng của bạn cũng rất cao.
Do đó, nếu bạn có yếu tố nguy cơ này thì nên chủ động tầm soát ung thư đại tràng để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
4. Mắc polyp đại tràng
Polyp đại tràng là khối u nhỏ hình thành do sự tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào trên niêm mạc đại tràng. Hầu hết các polyp là vô hại song nếu không được điều trị thì theo thời gian, một số polyp sẽ phát triển thành ung thư đại tràng. Trong đó, các dạng polyp adenoma và villous có 25% nguy cơ phát triển thành ung thư.
Xem thêm: Những thông tin cần biết về ung thư đại tràng giai đoạn cuối

5. Thừa cân, béo phì
Thừa cân, béo phì không chỉ tác động xấu tới sức khỏe mà còn là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
Sở dĩ tỷ lệ ung thư đại trực tràng đang ngày càng gia tăng ở những người trẻ tuổi là do tỷ lệ béo phì ngày càng tăng.
Một nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ tuổi ở độ tuổi từ 20-49 bị béo phì hoặc thừa cân có nguy cơ ung thư đại trực tràng cao gấp đôi so với những phụ nữ có chỉ số BMI ở mức trung bình

6. Lười vận động
Có nhiều bằng chứng cho thấy mối liên hệ giữa lối sống ít vận động với sự gia tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng và ung thư trực tràng.
Theo đó, những người ít vận động như những người làm công việc đòi hỏi ngồi lâu hay dành thời gian xem ti vi nhiều,… có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn những người thường xuyên vận động, tập thể dục.

7. Nghiện thuốc lá
Hầu hết mọi người đều biết rằng, hút thuốc lá nguyên nhân gây ra ung thư phổi. Tuy nhiên ít người biết được rằng, nó cũng chính là thủ phạm làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng và các bệnh lý ung thư khác.

8. Lạm dụng rượu bia
Lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn không chỉ gây ra hàng loạt hệ lụy về sức khỏe mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
Đặc biệt, những người thường xuyên sử dụng đồng thời cả rượu bia và hút thuốc lá sẽ có nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao hơn gấp nhiều lần

9. Do chế độ ăn uống không lành mạnh
Đại tràng và trực tràng là những cơ quan quan trọng của hệ tiêu hóa. Do đó, chế độ ăn hàng ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ung thư đại trực tràng.
Theo các chuyên gia, những người có chế độ ăn uống không lành mạnh, thường xuyên tiêu thụ những loại thực phẩm sau đây có nguy cơ mắc ung thư trực tràng, cụ thể
- Ăn quá nhiều thịt đỏ như thịt lợn, thịt trâu, thịt bò,… sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nguyên nhân là do khi được chế biến ở nhiệt độ cao sẽ sản sinh ra các hợp chất phá hủy tế bào và dẫn tới ung thư.
- Thịt được chế biến sẵn như xúc xích, thịt xông khói,…: Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, ăn 50g thịt chế biến sẵn mỗi ngày (tương đương với 1 chiếc xúc xích hoặc 4 dải thịt xông khói) làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng lên tới 18%.
- Thực phẩm muối lên men như kim chi, dưa muối,… có chứa hàm lượng nitrit cao. Khi vào cơ thể, chúng sẽ kết hợp với các amin bậc 2 và biến đổi thành hợp chất nitrosamine có khả năng gây ung thư.

2. Biện pháp phòng ngừa ung thư đại trực tràng
Như chúng ta đã biết, có rất nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ung thư đại trực tràng, trong đó có những yếu tố có thể kiểm soát được nhưng cũng có những yếu tố chúng ta không thể kiểm soát được.
Do đó, để phòng ngừa và làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, chúng ta cần thực hiện các biện pháp sau đây:
2.1. Sàng lọc ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường bắt đầu từ các polyp lành tính. Theo thời gian, các polyp này mới phát triển thành ung thư. Do đó, thường xuyên kiểm tra sẽ giúp phát hiện và xử lý sớm các polyp này trước khi chúng có cơ hội trở thành ung thư.
Những đối tượng sau đây cần thực hiện sàng lọc ung thư đại trực tràng gồm:
- Những người từ 50 tuổi trở lên.
- Những người có tiền sử gia đình có người mắc ung thư đại trực tràng hoặc bị polyp đại tràng với nguy cơ cao gây ung thư đại tràng trước 60 tuổi.
- Những người từng mắc ung thư đại trực tràng hay polyp đại tràng
- Những người có tiền sử gia đình mắc các hội chứng di truyền liên quan tới ung thư đại tràng như hội chứng Lynch, polyp tuyến di truyền,…
2.2. Xây dựng chế độ ăn uống, lối sống lành mạnh, khoa học
Chúng ta hoàn toàn có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư trực tràng bằng cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ như thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt. Cụ thể:
- Hạn chế ăn các loại thịt đỏ, thức ăn đã chế biến sẵn, các loại thực phẩm lên men.
- Hạn chế chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày
- Tăng cường ăn các loại rau xanh, trái cây.
- Tránh lạm dụng rượu bia và các chất kích thích
- Tránh xa khói thuốc lá.
- Tăng cường vận động, tập thể dục thể thao.
