Tất tần tật về Ung thư di căn xương

 155 lượt xem

Khi ung thư tiến triển có khả năng lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể. Trong đó, xương là vị trí mà tế bào ung thư thường di căn tới, chỉ sau gan và phổi. Để hiểu rõ hơn về bệnh ung thư di căn xương, mời bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Ung thư di căn xương là gì?
Ung thư di căn xương là gì?

1. Ung thư di căn xương là gì?

Ung thư di căn xương (hay ung thư xương thứ phát) là một loại ung thư di căn, trong đó tế bào ung thư xuất phát từ các cơ quan khác trong cơ thể di chuyển tới xương và hình thành lên những khối u ác tính ở đây. 

Khi di căn tới xương, ung thư cũng có thể đã lây lan tới các vùng khác của cơ thể. 

Ung thư di căn xương phổ biến hơn nhiều so với ung thư xương nguyên phát

2. Các bệnh ung thư di căn tới xương

Tất cả các bệnh ung thư đều có khả năng di căn tới xương. Tuy nhiên có một số loại ung thư có khả năng lây lan tới xương cao hơn như:

3. Những xương nào thường bị di căn?

Ung thư có khả năng xâm lấn bất kỳ xương nào nhưng các vị trí di căn xương phổ biến nhất là: xương sống, xương chậu, xương đùi, xương cánh tay, xương sườn, xương sọ não. 

Các bệnh ung thư khác nhau có xu hướng lây lan tới một số vị trí xương nhất định phổ biến hơn các vị trí xương khác như:

  • Ung thư vú: thường di căn tới xương sống, xương sườn, xương chậu, xương cánh tay, xương đùi
  • Ung thư tuyến tiền liệt: thường di căn tới xương sống, xương sườn, xương hông
  • Ung thư phổi: thường di căn tới xương sống, xương cánh tay, xương đùi
Ung thư có khả năng xâm lấn bất kỳ xương nào
Ung thư có khả năng xâm lấn bất kỳ xương nào

4. Triệu chứng của ung thư di căn xương

Khi ung thư lây lan tới xương, nó có thể gây ra các triệu chứng dưới đây. Các triệu chứng có thể khác nhau, tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u ác tính. Đôi khi di căn xương không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và tình trạng này chỉ được phát hiện khi khám định kỳ. 

Đau nhức xương

Đau là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư di căn xương. Lúc đầu có thể là đau nhẹ, các cơn đau thoáng đến và đi, có xu hướng bớt đau khi hoạt động nhưng đau nặng hơn vào ban đêm, khiến người bệnh khó ngủ. 

Càng về sau, cơn đau diễn ra liên tục và nặng hơn, đặc biệt là khi bệnh nhân hoạt động. 

Đau xương do ung thư khác với các cơn đau do viêm khớp hay căng cơ, tuy nhiên, trong giai đoạn đầu khi ung thư mới di căn tới xương có thể khó phân biệt được sự khác nhau giữa các loại đau này. 

Gãy xương

Xương được duy trì bởi 2 loại tế bào:

  • Tế bào tạo xương: có nhiệm vụ sản xuất ra các mô xương mới
  • Tế bào huỷ xương: giúp phá huỷ các mô xương cũ để tạo không gian cho mô xương mới phát triển

Khi cả 2 loại tế bào này cùng hoạt dộng, xương mới luôn được hình thành trong khi xương cũ bị tiêu huỷ. Điều này giúp xương luôn chắc khoẻ. 

Tuy nhiên, khi các ung thư lan tới xương, chúng có thể ngăn chặn hoặc tăng tốc độ hoạt động của hai loại tế bào xương này, khiến xương bị phá huỷ quá nhiều hay tạo ra quá nhiều. Những thay đổi này có thể dẫn tới xương dễ gãy hơn bình thường. 

Ở những bệnh nhân di căn xương, xương có thể dễ bị gãy mà không cần dùng quá nhiều lực. Điều này có thể xảy ra khi người bệnh bị ngã hay chấn thương, thậm chí là ngay cả khi hoạt động bình thường hàng ngày, dẫn tới các cơn đau đột ngột, dữ dội. 

Vị trí gãy xương thường xảy ra nhất ở xương cánh tay, xương chân và xương cột sống. 

Ở những bệnh nhân di căn xương, xương có thể dễ bị gãy mà không cần dùng quá nhiều lực
Ở những bệnh nhân di căn xương, xương có thể dễ bị gãy mà không cần dùng quá nhiều lực

Triệu chứng chèn ép tuỷ sống

Ung thư phát triển ở xương cột sống có thể chèn ép vào các dây thần kinh đi qua tuỷ sống và gây ra các triệu chứng:

  • Đau dai dẳng ở lưng, có thể nặng hơn khi ho, hắt hơi
  • Tê bì hay yếu ở chân, gây khó khăn khi đi lại
  • Khó kiểm soát hoạt động ở bàng quang và ruột, từ đó gây tiểu tiện và đại tiện không kiểm soát. 
  • Trường hợp nghiêm trọng có thể gây liệt 

Dấu hiệu tăng canxi niệu

Ung thư có thể bào mòn, phá huỷ xương và giải phóng canxi vào máu. Điều này có thể gây tình trạng tăng canxi máu với các triệu chứng như táo bón, đi tiểu thường xuyên, nôn mửa, luôn cảm thấy khát nước và uống nhiều nước, yếu cơ, lú lẫn,…

Nếu không được xử lý kịp thời, tăng canxi máu có thể dẫn tới hôn mê và suy thận. 

5. Chẩn đoán ung thư di căn xương

Nếu nghi ngờ di căn xương, bác sĩ có thể chỉ định một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để phát hiện khối u di căn như: chụp X-quang, chụp CT scan, chụp PET, chụp cộng hưởng từ MRI, xạ hình xương. 

Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để đo nồng độ canxi máu. Nồng độ canxi cao trong máu có thể cho thấy ung thư đã lan tới xương

Nếu có tổn thương xương, bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết để giải phẫu tế bào xem đó có phải là ung thư không. 

Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi máu
Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi máu

6. Điều trị di căn xương

Mục tiêu điều trị ung thư di căn xương bao gồm:

  • Kiểm soát, làm chậm sự lây lan của tế bào ung thư
  • Giảm nhẹ triệu chứng để cải thiện chất lượng cuộc cho người bệnh
  • Bảo tồn chức năng đi lại cho bệnh nhân bị gãy xương

Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại ung thư nguyên phát, vị trí xương mà ung thư di căn tới, thể trạng của người bệnh,… 

Một số phương pháp được sử dụng để điều trị bệnh bao gồm:

6.1. Thuốc Bisphosphonates

Bisphosphonates là loại thuốc thường được sử dụng để điều trị chứng loãng xương. Khi sử dụng cho bệnh nhân di căn xương, loại thuốc này giúp làm chậm quá trình tổn thương xương do ung thư gây ra, giảm lượng canxi trong máu và ngăn ngừa nguy cơ gãy xương. Nó thường hiệu quả hơn đối với các loại di căn gây tiêu huỷ xương.

Bisphosphonates được đưa vào cơ thể bằng đường tiêm tĩnh mạch, có thể được dùng đồng thời với các phương pháp điều trị khác. 

Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng loại thuốc này gồm mệt mỏi, buồn nôn chán ăn, nồng độ canxi máu thấp. Tác dụng phụ hiếm gặp nghiêm trọng là hoại tử xương hàm. 

6.2. Hoá trị

Nếu ung thư đã lan tới nhiều vị trí xương khác nhau, hoá trị có thể được chỉ định để tiêu diệt tế bào ung thư. 

Các thuốc hoá trị có thể được dùng dưới dạng thuốc viên uống, tiêm tĩnh mạch. Tác dụng phụ thường gặp khi tiến hành hoá trị là buồn nôn, nôn, mệt mỏi, thiếu máu, rụng tóc,… 

6.3. Xạ trị

Xạ trị ung thư là phương pháp sử dụng chùm tia mang năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân bị đau xương do di căn mà không thuyên giảm khi sử dụng các thuốc giảm đau. hoặc cơn đau chỉ giới hạn trong một vài khu vực. Tuỳ thuộc vào tình trạng cụ thể của mỗi người mà bác sĩ chỉ định liều bức xạ phù hợp. 

Xạ trị ung thư
Xạ trị ung thư

6.4. Liệu pháp hạt nhân phóng xạ

Hạt nhân phóng xạ là nguyên tố có tính phóng xạ. Sau khi được đưa vào cơ thể thông qua đường tiêm tĩnh mạch, thuốc sẽ lắng đọng vào khu vực xương bị di căn và phát ra các bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư và giảm đau. 

Việc điều trị được thực hiện 1 lần nhưng hiệu quả có thể kéo dài trong vài tháng. 

Samarium, strontium, radium là những hạt nhân phóng xạ được sử dụng nhiều nhất trong điều trị di căn xương. Chúng có hiệu quả hơn đối với các loại di căn gây tăng tạo xương. 

Phương pháp này có thể khiến các cơn đau trở nên tồi tệ hơn trước khi thuyên giảm.

Tác dụng phụ thường gặp là tổn thương tuỷ xương gây thiếu máu. 

6.5. Liệu pháp hormone

Đối với một số loại ung thư nhạy cảm với hormone trong cơ thể như ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến, bác sĩ thường chỉ định liệu pháp hormone để ức chế những hormone đó hoặc ngăn chặn sự tương tác giữa hormone và tế bào ung thư. 

6.6. Thuốc giảm đau

Để giúp giảm bớt các cơn đau do bệnh gây ra, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc giảm đau ung thư cho bệnh nhân như morphin, paracetamol, thuốc NSAIs,… Tuỳ thuộc vào mức độ đau mà có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều loại thuốc với nhau. 

6.7. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Liệu pháp nhắm mục tiêu hay điều trị đích trong ung thư là phương pháp sử dụng các loại thuốc để “nhắm mục tiêu” chọn lọc vào các đột biến gen của tế bào ung thư và tấn công chúng mà không gây ảnh hưởng tới các tế bào bình thường khác. 

Một số loại ung thư có thể đáp ứng rất tốt với phương pháp này như ung thư vú,… 

Liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp nhắm mục tiêu

6.8. Phẫu thuật

Phẫu thuật thường được chỉ định để giúp gia cố xương có nguy cơ bị gãy hoặc ổn định, sữa chữa xương bị gãy.

Sau phẫu thuật, người bệnh cần tập vật lý trị liệu để cải thiện khả năng vận động 

Xem thêm:

Những điều cần biết về ung thư di căn phổi

Triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị Ung thư di căn hạch

7. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp

Ung thư di căn xương có chữa được không?

Ung thư xương có chữa được không là câu hỏi được rất nhiều bệnh nhân quan tâm. Theo các chuyên gia, khi ung thư đã di căn tới xương thì không thể chữa khỏi được. Việc điều trị lúc này chỉ nhằm giảm nhẹ triệu chứng và ngăn chặn khả năng di căn để cải thiện cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh

Ung thư di căn xương sống được bao lâu?

Rất khó để trả lời cụ thể thời gian sống của bệnh nhân ung thư di căn xương, bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại ung thư nguyên phát, tình trạng sức khoẻ của người bệnh, phương pháp điều trị, khả năng đáp ứng của người bệnh với phương pháp điều trị,… 

Nhìn chung, ung thư di căn xương là tình trạng nghiêm trọng và đa phần tiên lượng sống của người bệnh rất thấp. Theo thống kê, những bệnh nhân được chẩn đoán di căn xương không được điều trị thì thời gian sống chỉ còn khoảng 3-6 tháng tính từ lúc được chẩn đoán. Những trường hợp được điều trị và chăm sóc tích cực thì thời gian sống trung bình khoảng 16-24 tháng, thậm chí là lâu hơn nữa. 

Trên đây là toàn bộ thông tin về ung thư di căn xương. Nếu bạn cần tìm hiểu thêm, vui lòng gọi tới Hotline 1800 6527 để được dược sĩ tư vấn.

5/5 - (1 bình chọn)
Theo dõi
Thông báo của

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận